SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 20
Baixar para ler offline
  1	
  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG
---!"#---
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
MỐI LIÊN HỆ GIỮA TÀI NGUYÊN
RỪNG NHIỆT ĐỚI, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quyền.
Lớp: SM12CD
Sinh viên thực hiện: nhóm 2:
Trần Thế Dinh
Phùng Ái Linh
Trương Thị Bích Diệp
  2	
  
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 02	
  
B.	
  NỘI	
  DUNG	
  	
   	
  ...................................................................................................................	
  02	
  
I.	
  Khái	
  niệm	
   	
  ...................................................................................................................	
  02	
  
II. Vai trò và tầm quan trọng của rừng ...................................... ........................... 03
2.1	
  Vai	
  trò	
  của	
  rừng	
  	
  	
  ...................................................................................................................	
  03	
  
2.2. Tầm quan trọng của rừng ................................................................................ 04
2.2.1. Môi trường ................................................................................. 04
2.2.2. Kinh tế ................................................................................. 06
2.2.3. Xã hội ................................................................................. 07
2.2.4. Phân bố ................................................................................. 08
III. Tình trạng tài nguyên rừng hiện nay ... ............................................................ 08
3.1. Hiện trạng ............................................................................................. 08
3.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 11
IV. Mục tiêu và giải pháp bảo vệ tài nguyên rừng ................................................ 12
4.1. Mục tiêu ............................................................................................. 14
4.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 14
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 14
4.2. Giải pháp ............................................................................................. 14
4.2.1. Tuyên	
  truyền,	
  phổ	
  biến,	
  giáo	
  dục,	
  nâng	
  cao	
  nhận	
  thức	
  về	
  quản	
  lý	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  	
   	
   14	
  
4.2.2.	
  Quy	
  hoạch,	
  xác	
  định	
  lâm	
  phận	
  các	
  loại	
  rừng	
  ổn	
  định	
  	
  	
  ....................................	
  14	
  
4.2.3.	
  Hoàn	
  thiện	
  thể	
  chế,	
  chính	
  sách	
  và	
  pháp	
  luật	
  	
  	
  .....................................................	
  14	
  
4.2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp . .............................................................. 15
4.2.5.	
  Đối	
  với	
  lực	
  lượng	
  Công	
  an	
  	
  .	
  	
  ........................................................................................	
  15	
  
4.2.6.	
  Đối	
  với	
  lực	
  lượng	
  Quân	
  đội	
  	
  ........................................................................................	
  15	
  
4.2.7.	
  Đối	
  với	
  các	
  tổ	
  chức	
  xã	
  hội	
  	
  	
  ...........................................................................................	
  15	
  
4.2.8.	
  Củng	
  cố	
  tổ	
  chức,	
  nâng	
  cao	
  năng	
  lực	
  của	
  lực	
  lượng	
  kiểm	
  lâm	
  	
  	
  ......................	
  15
4.2.9. Xây	
  dựng	
  cơ	
  sở	
  hạ	
  tầng,	
  đầu	
  tư	
  trang	
  thiết	
  bị	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  	
  	
  .........................	
  16	
  
4.2.10.	
  Ứng	
  dụng	
  khoa	
  học	
  công	
  nghệ	
  	
  .	
  	
  .............................................................................	
  16	
  
4.2.11.	
  Hợp	
  tác	
  quốc	
  tế	
  	
  	
  ............................................................................................................	
  16	
  
4.2.12. Các chính sách và pháp lý ......................................................................... 16
4.3. Sản xuất lâm sản bền vững ............................................................................. 17
4.3.1. Các đối tượng được phép khai thác ............................................................. 17
4.3.2. Hình thức khai thác ...................................................................................... 17
4.3.3. Luân kỳ khai thác ........................................................................................ 17
4.3.4. Bảo vệ môi trường ....................................................................................... 17
4.3.5. Con người và giáo dục ................................................................................. 18
4.3.6. Yếu tố khác .................................................................................................. 19
C. Kết luận ............................................................................................. 19
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 20
	
  
  3	
  
A. LỜI MỞ ĐẦU.
Giữa sinh vật, con người và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ, nếu ta biết vận dụng chúng theo
quy luật phát triển bền vững và cân bằng sinh thái thì mới có khả năng duy trì và phát triển hiệu quả mối
quan hệ này đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nước ta là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về sự phong phú, đa dạng của các hệ sinh thái, đa
dạng của các loài sinh vật, mà điển hình là sự phân bố đa dạng từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây nguồn
tài nguyên rừng trên đất nước hình chữ S. Điều đó đã tác động không ích đến môi trường sinh thái, và đặc
biệt là sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trên nhiều phương diện, từ mặt kinh tế đến giao lưu
văn hoá giữa các dân tộc, nền giáo dục và mục đích an ninh quốc phòng…
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái cho môi
trường. Rừng chi phối đến chế độ ẩm của không khí và đất. Rừng còn bổ sung khí cho khí quyển và ổn định
khí hậu toàn cầu bằng cách đồng hoá carbon và cung cấp Oxy. Tuy nhiên, với tình hình diện tích rừng ngày
càng suy giảm thì thiên tai như lũ lụt, hạn hán xảy ra với tần xuất và cường độ ngày càng tăng, gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng không ích tới nền kinh tế và xã hội nước ta.
Và rừng luôn chứa đựng rất nhiều điều bí ẩn mà mỗi chúng ta cần nghiên cứu, tìm tòi và lí giải
những điều thú vị xung quanh. Bên cạnh đó hệ sinh thái rừng rất đa dạng và phức tạp, các yếu tố ảnh hưởng
và góp phần phát sinh hệ sinh thái rừng? Các tác động từ nguồn tài nguyên rừng đến sự phát triển kinh tế xã
hôi như thế nào?…Chính vì thế mà nhóm em đã chọn đề tài “Mối liên hệ giữa tài nguyên rừng nhiệt đới ,
môi trường sinh thái và phát triển kinh tế - xã hội”, làm tiểu tuận nhằm đem lại một cái nhìn khái quát, tổng
quan, giới thiệu sơ lược về tài nguyên rừng nước ta, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên rừng, đồng thời qua
đó góp phần nâng cao ý thức bảo vệ và cải thiện để hệ sinh thái rừng ngày càng phong phú, đa dạng hơn, là
lá phổi xanh cho toàn bộ sinh vật trên Trái đất.
B. NỘI DUNG.
I. KHÁI NIỆM.
Để giải quyết vấn đề này, trước hết phải hiểu đúng đắn về các khái niệm thế nào là “rừng”, “tài
nguyên rừng”, “môi trường sinh thái” và “phát triển kinh tế xã hội”.
- Rừng là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa rất lớn trong sự phát
triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. Trên thực tế, từng đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng những
hiểu biết về rừng chỉ mới thực sự có được từ thế kỉ XIX. Cùng với sự ra đời của sinh thái học, các khái niệm
về rừng và khoa học rừng dần được sáng tỏ: Theo quan điểm học thuyết về hệ sinh thái rừng được xem như
là hệ sinh thái điển hình trong sinh quyển (Temslay, 1935; Vili, 1997; Odum, 1966). Mặt khác trên cơ sở học
thuyết về rừng của Morodov, Sukasov thì rừng được coi là một “sinh địa quần lạc” (Biogeocenose).
- Rừng nhiệt đới hay rừng mưa nhiệt đới (Rainforest) là những quần hệ phụ của rừng mưa phân bố ở
vùng chí tuyến nóng ẩm, là khu vực rừng có diện tích lớn nhất hiên nay và có tác dụng lớn nhất trong duy trì
môi trường sinh tồn của loài người. Phân bố chủ yếu ở khu vực Châu Á, Châu Úc, Châu Phi, Nam Mỹ,
Trung Mỹ và các quần đảo trên Thái Bình Dương thuộc khu vực chí tuyến. Rừng mưa nhiệt đới là một thế
giới sống động, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái toàn cầu và sự tồn tại của con người. Rừng mưa
nhiệt đới là một hồ chứa tự nhiên đa dạng di truyền trong đó cung cấp một nguồn phong phú các cây thuốc,
thực phẩm có giá trị cao và nhiều loại lâm sản có giá trị. Đây là một môi trường sống quan trọng đối với
động vật di trú… và là nhân tố điều hoà thời tiết – khí hậu toàn cầu, chứa một lượng lớn carbon, đồng thời
sản xuất số lượng oxy cho thế giới.
- Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau giữa đất, nước,
không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự rối loạn bất ổn định ở một khâu nào đó trong hệ
thống sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của thiên
nhiên. Thông qua quá trình lao động, con người khai thác bảo vệ bồi đắp cho thiên nhiên. Cũng qua quá
trình đó con người xã hội dần dần có sự đối lập với tự nhiên.
- Phát triển kinh tế - xã hội: “Phát triển”: có rất nhiều quan niệm khác nhau về “phát triển”, từ các
nhà triết học cổ đại như Hê-ra-cơ-lit; Hêghen – nhà triết học lỗi lạc người Đức; chủ nghĩa duy vật triết học
  4	
  
mác-xit xem phát triển là một phạm trù triết học, dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp lên cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là một hình thức đặc biệt của vận
động, là vận động đi lên, là xu hướng tất yếu của thế giới vật chất. Lê-nin cho rằng “phát triển là cuộc đấu
tranh giữa các mặt đối lập”. Đây là quan niệm về sự phát triển nói chung, sự phát triển biện chứng.
Tuy nhiên, trong giới hạn của vấn đề, chúng ta cần xem xét sự phát triển cách cụ thể hơn. Đó là sự
phát triển xã hội, gắn với nó là một yếu tố quyết định bộ mặt của đất nước: đó là kinh tế. Trong thực tế cũng
có nhiều cách định nghĩa về “phát triển” khác nhau:
+ Quan niêm thứ nhất: những năm 1960 và 1970 – được coi là những thập kỷ phát triển và phát triển
hầu hết đều được hiểu phần lớn theo nghĩa là khả năng đạt được tốc độ tăng GDP đạt hằng năm là 6% (Trần
Du Lịch, Kinh tế Việt Nam giai đoạn kinh tế chuyển đổi, Nxb Tp.HCM, 1996).
+ Quan niệm thứ hai: xem phát triển là hạn chế và xoá bỏ nạn nghèo đói, bất công, bất bình đẳng và
thất nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển…Cụ thể, phát triển là một quá trình nhiều mặt, liên
quan đến thay đổi trong cơ cấu tăng trưởng kinh tế và các mối liên quan như yếu tố tài nguyên và sinh thái.
Trong đó bao hàm cả việc tang trưởng kinh tế và việc phân phối một cách rộng rãi các lợi ích kinh tế
(M.P.Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục, 1998).
+ Quan niệm thứ ba: xem phát triển là một quá trình mà xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã
hội coi là cơ bản. (Geral Crellet, Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý TW dịch
và giới thiệu).
Như vậy, có nhiều quan niệm về sự phát triển. Nhưng ở đây quan niệm thứ hai có sức thuyết phục và
gần với đề tài của tiểu luận này. Để phục vụ cho đề tài chúng ta sử dụng khái niệm phát triển theo nghĩa là
sự phát triển của xã hội.
II. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỪNG.
2.1.Vai trò của rừng:
- Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Cung cấp động - thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
- Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người.
- Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm, phục vụ nhu cầu đời sống xã hội...
- Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái:
+ Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống
bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà
máy thủy điện.
+ Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước mặn, bảo vệ đồng
ruộng và khu dân cư ven biển...
+ Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều
hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
+ Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho
đất...
+ Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch...
+ Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn
các nguồn gen quý hiếm.
- Vai trò xã hội: Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân bố
dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội...
- Vai trò của rừng trong cuộc sống
+ Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì
rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí để phục vụ cho hô
hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976).
+ Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người
như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và lưu trữ
các nguồn gen quý hiếm.
  5	
  
+ Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy ( rừng thông 30 tấn, rừng trồng
3 - 10 tấn).
+ Mỗi người một năm cần 4.000kg Oxy tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong
một năm.
2.2. Tầm quan trọng của rừng.
2.2.1. Môi trường.
2.2.1.1. Khí hậu.
Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt
trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là
vai trò hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng
trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Hiện tượng băng tan do nhiệt độ tang
Thực vật sống mà chủ yếu là các hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon
trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc chống
lại hiện tượng ấm lên toàn cầu và ổn định khí hậu.
Theo thống kê, toàn bộ diện tích rừng thế giới lưu giữ khoảng 283 Gt (Giga tấn2) carbon trong sinh
khối và trong trong toàn hệ sinh thái rừng là 638 Gt (gồm cả trữ lượng các bon trong đất tính đến độ sâu
30cm). Lượng carbon này lớn hơn nhiều so với lượng carbon trong khí quyển. Với chức năng này của rừng,
hoạt động trồng rừng, tái trồng rừng và quản lý bền vững các hệ sinh thái rừng được coi là một trong các giải
pháp quan trọng trong tiến trình cắt giảm khí nhà kính nêu ra trong Nghị định thư Kyoto để tiến tới mục tiêu
ngăn ngừa sự biến đổi khí hậu toàn cầu và bảo vệ môi trường.
2.2.1.2. Đất đai.
Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế
ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt
không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì.
Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi
lại rừng tốt.
Nương rẫy phát triển tốt
Rừng thông Dalat
Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa dễ xảy ra rất nhanh chóng và
mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha.
  6	
  
Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm
cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở
nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi
với qui luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong.
Vùng đất khô cằn
2.2.1.3. Tài nguyên khác.
Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa nguồn nước giảm dòng
chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn
đất, hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng
nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất bên trong nội
địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các
loài động vật:. Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là
những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
2.2.1.4. Đa dạng sinh học.
Rừng Việt Nam rất phong phú. Với đặc trưng về khí hậu, có gió mùa đông nam thổi tới, gió lạnh
đông bắc tràn về, gió từ cao nguyên Tây Tạng và sườn đông dãy Hymalaya, gió tây nam từ Ấn Độ Dương đi
qua đem các loại hạt giống của các loài cây di cư đến nước ta. Vì vậy, thảm thực vật nước ta rất phong phú.
Một số loài cây trở nên hiếm có và có mặt trong núi rừng Việt Nam cây bao báp ở Châu Phi, cây tay
rế quấn ở Châu Mỹ.
Ngoài ra, với đặc điểm sông ngoài, rừng Việt Nam đã hình thành nên các loài cây đặc hữu riêng cho
từng vùng. Có loài chỉ sống trong bùn lầy, có cây sống vùng nước mặt,... đồng thời tạo nên các trái cây rừng
đặc trưng chỉ có tại vùng đó. Môi trường sống đa dạng và phong phú là điều kiện để động vật rừng phát
triển.
Bò tót Bướm Khế
  7	
  
Cheo cheo Nam Dương
Công
Hoa tú cầu
Hoa đỗ uyên
Vì vậy, rừng không chỉ là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng công nghiệp, thức ăn cho
người, dược liệu, thức ăn chăn nuôi mà còn là nguồn dự trữ các gen quí hiếm của động thực vật rừng.
2.2.2. Kinh tế
2.2.2.1. Lâm Sản.
Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Cây săng lẻ
Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú
như trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống,.. cho tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện
đại,...
Trang trí nội thất
Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm phù hợp. Chẳng hạn gỗ
huỳnh, săng lẻ, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong nước mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại
  8	
  
thuyền đi trên biển. Gỗ Lim, gỗ Sếu là thứ gỗ bền thiên niên nên thường được dùng làm đình chùa, cung
điện, chỉ ghép mộng chứ không đóng đinh mà vẫn giữ được công trình hàng thế kỷ.
2.2.2.2. Dược liệu.
Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các sản phẩm của rừng để làm
thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng”
nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương
thuốc chữa bệnh nan y.
Cây Kim giao có khả năng khử độc
2.2.2.3. Du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du
lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có
cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng them thu nhập
cho dân địa phương. Thông quá đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác
bảo vệ và xây dựng rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động du lịch và làm
thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật.
Vườn Quốc gia Cúc Phương
Khu du lịch Cần Giờ
Vườn quốc gia U Minh Hạ
2.2.3. Xã hội
2.2.3.1. Ổn định dân cư.
Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ
thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với
rừng hơn. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.
2.2.3.2. Tạo nguồn thu nhập
Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân.
  9	
  
Cá vùng U Minh hạ
Khai thác mật ong ở rừng U Minh hạ
- Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động mua bán trao đổi giữa dân
và các công ty , đại lý, nhà phân phối . Không chỉ ở trong nước, các sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị
trường ngoài làm tăng giá trị sản phẩm. Vì vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên.
- Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân.
- Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người.
2.2.4. Phân bố
Ba phần tư diện tích của nước ta là rừng. Rừng tạo thành nan quạt ở Bắc Bộ, rừng trên dãy Trường
Sơn, rừng ven biển, rừng trên các hải đảo. Rừng phân bố ở khắp mọi nơi và có đủ loại rừng. Tùy theo đặc
điểm của từng cánh rừng mà có sự phân bố khác nhau. Càng lên cao, sự phân bố các loài cây càng rõ nét.
Chẳng hạn như rừng phi lao chạy dọc tít khắp các bờ biển. Rừng nhiệt đới hầu hết phân bố ở vùng thấp từ
100m trở xuống thấp ở Nam Bộ và từ 600-700m ở miền Bắc. Rừng cận nhiệt đới là ở miền núi, miền Nam
độ cao 1000-2600m; miền Bắc 600-2400m. Rừng rậm phân bố gần hết cả nước, nhất là những vùng thấp và
vùng núi thấp; nhiều rừng rậm như Cúc Phương, Khe Choang, Quảng La, Sa Pa, Hòn Bà, Mường Phang hay
Tà Phình, Ngọc Áng,... Các rừng kín vùng cao thường chủ yếu ở miền Bắc, thấy nhiều ở các vùng đèo...
Dãy Trường Sơn
III. TÌNH TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG HIỆN NAY.
Việt Nam vốn là nước giàu tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng ở nước ta được sánh
với câu “Rừng vàng – biển bạc”. Tuy nhiên, trong thời kỳ phát triển mạnh của đất nước hiện nay, diện tích
rừng nước ta đang dần bị thu hẹp và đã ảnh hưởng một phần không nhỏ đến môi trường sinh thái và sự phát
triển của đất nước.
3.1.Hiện trạng:
Nếu như vào khoảng giữa thế kỷ XX (giai đoạn từ năm 1943 và những năm 1970s) ở nước ta độ che
phủ của rừng còn lại 43% diện tích đất tự nhiên, phần lớn do chiến tranh (UN-REDD và Bộ NN&PTNN
2010). Thì sau 30 năm chiến tranh tiếp theo (giai đoạn từ những năm 1980 và 1990s) là giai đoạn mà rừng
Việt Nam bị thu hẹp lại khá nhanh, diện tích rừng chỉ còn khoảng 9,5 triệu ha, chiếm 29% diện tích cả nước
nguyên nhân chủ yếu là do mở rộng sản xuất nông nghiệp do dòng người di cư từ các vùng thấp lên vùng
cao có rừng (FORMIS 2005).
Cụ thể qua các thời kỳ như sau:
+ Năm 1943: có 14,3 triệu ha, độ che phủ chiếm 43% (de Jong và các cộng sự 2006)
+ Năm 1976: có 11 triệu ha, độ che phủ chiếm 34%
+ Năm 1985: có 9,3 triệu ha, độ che phủ chiếm 30%
  10	
  
+ Năm 1995: có 8 triệu ha, độ che phủ chiếm 28% (Cục kiểm lâm 2010).
Số diện tích rừng còn lại gồm chủ yếu là rừng tự nhiên chất lượng thấp hoặc rừng trồng với diện tích
rừng nguyên sinh ước tính chỉ đạt 1% (FAO 2010) đến 2% (RECOFT 2011).
Bảng 1: Bảng thống kê về hiện trạng rừng của Việt Nam trong thời điểm cuối năm 1999.
(Nguồn: Chương trình kiểm kê nhà nước – 03/2001 TTg, tháng 12/2002)
Bảng 2. Diễn biến diện tích rừng qua các thời kỳ.
Đơn vị tính: 1.000.000ha
Nguồn: Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 12/2003.
Những con số thống kê về tăng diện tích rừng tự nhiên trong bảng trên đã phần nào nói lên điều đó.
Diện tích rừng tự nhiên nước ta giảm dần từ 14,3 triệu ha năm 1945 đến 8,2525 triệu ha năm 1995, bỗng
nhiên tăng lên 9,470737 triệu ha năm 1999 và đến năm 2002 là 9,865020 triệu ha, như vậy là trong 7 năm
mỗi năm trung bình tăng hơn 230.000ha. Diện tích rừng tự nhiên tăng chủ yếu do sự phát triển của rừng tái
sinh và rừng tre nứa.
  11	
  
Biểu đồ 1.1: Độ che phủ rừng ở Việt Nam, 2010
Nguồn: FAO,2010
Tính đến năm 2010 nước ta có tổng diện tích rừng là 13.797.000 ha chiếm 44% tổng diện tích đất cả
nước (FAO 2010) trong đó rừng tự nhiên là 10.304.816 ha và rừng trồng là 3.492.184 ha. Độ che phủ rừng
toàn quốc là 39,5% (Theo Quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11 tháng 8 năm 2011). Việt Nam là
một trong số ít quốc gia Châu Á có mức tịnh tiến rừng, do đó Việt Nam được đánh giá là đang ở giai đoạn
thứ tư trong đường cong diễn biến rừng (de Jong và các cộng sự 2006, Bộ NN&PTNN 2007, Meyfroidt và
Lambin 2008) tức là diện tích rừng đang tăng.
Hiện nay, nạn phá rừng ở nước ta đã đến mức báo động, phá rừng theo cách đơn giản nhất để làm
nương rẫy, phá rừng để kiếm khoáng sản, phá rừng lấy gỗ... và vô vàng những kiểu tiếp tay vi phạm pháp
luật khác đang hủy hoại lá phổi xanh của đất nước.
Theo thống kê của cục kiểm lâm vào 12/2009: cả nước có 4145,74 ha rừng bị tàn phá.
Giống như những nước có rừng khác, tình trạng đói nghèo rất phổ biến ở những vùng có rừng
(Muller và các cộng sự, 2006). Ở Việt Nam, 85% diện tích các khu bảo tồn rừng đều thuộc các vùng nghèo
từ mức độ “trung bình” đến “cao” (CIEM 2003). Điều đó ngụ ý rằng các chiến lược xoá đói giảm nghèo có
thể hỗ trợ giải quyết vấn đề mất rừng và suy thoái rừng và ngược lại. Rừng sẽ là nguồn thu nhập quan trọng
đối với Việt Nam.
  12	
  
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng đối với đời sống người dân địa phương. Việt Nam có ít nhất
25 triệu người sống phụ thuộc vào rừng, trung bình khoảng 20% thu nhập (tiền và hiện vật) của những người
dân nơi đây là rừng (Chính phủ 2005).
Rừng không chỉ quan trọng đối với người dân địa phương, mà Việt Nam còn xếp hạng thứ 16 trên
thế giới về độ đa dạng sinh học, là nơi sinh sống và trú ngụ của 6,5% tổng các loài trên toàn cầu (MONRE
2006).
3.2. Nguyên nhân.
Có rất nhiều nguyên nhân gây suy giảm nguồn tài nguyên rừng, làm ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế xã hội, nhưng theo kết quả nghiên cứu về tài nguyên rừng thì có 4 nguyên nhân trực tiếp và 3 nguyên
nhân gián tiếp. Tính trung bình mỗi năm nước ta mất khoảng 62000 ha rừng giai đoạn từ 2002 – 2009 (CKL
2010).
- Nguyên nhân trực tiếp gồm:
1) Chuyển đổi đất để sản xuất nông nghiệp.
2) Phát triển cơ sở hạ tầng.
3) Khai thác gỗ (cả hợp pháp và phi pháp).
4) Cháy rừng.
- Nguyên nhân gián tiếp gồm:
1) Áp lực tăng dân số và di dân.
2) Năng lực quản lý của Nhà nước còn hạn chế.
3) Thiếu kinh phí cho việc bảo vệ rừng.
  13	
  
Phá rừng làm rẫy
Phá rừng để lấy gỗ
Phá rừng đào vàng.
  14	
  
Cháy rừng ở KonTum
Nương rừng khô hạn do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu
IV. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG.
Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân, các cấp, các ngành, trong đó kiểm lâm là lực lượng nòng
cốt. Bảo vệ chặt chẽ đối với rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, mở rộng quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm tự bảo vệ đối với rừng sản xuất của chủ rừng. Các
chủ rừng có diện tích rừng lớn phải có lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
Bảo vệ rừng gắn với phát triển, sử dụng rừng bền vững, chú tâm đến bảo vệ rừng thượng nguồn, các
nguồn rừng nguyên sinh, kiểm soát lâm sản tại nơi chế bến, tiêu thụ và hạn chế lưu thông.
4.1. Mục tiêu.
4.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng	
  cao	
  năng	
  lực	
  quản	
  lý	
  bảo	
  vệ	
  rừng,	
  bảo	
  vệ	
  ổn	
  định	
  lâm	
  phận	
  các	
  loại	
  rừng;	
  phát	
  huy	
  vai	
  trò,	
  
lợi	
  thế	
  của	
  từng	
  loại	
  rừng,	
  trên	
  cơ	
  sở	
  bảo	
  tồn,	
  sử	
  dụng,	
  cung	
  cấp	
  các	
  dịch	
  vụ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng	
  bền	
  
vững,	
  góp	
  phần	
  phát	
  triển	
  kinh	
  tế	
  và	
  xã	
  hội,	
  duy	
  trì	
  các	
  giá	
  trị	
  đa	
  dạng	
  sinh	
  học	
  của	
  rừng,	
  góp	
  phần	
  tích	
  
cực	
  bảo	
  vệ	
  môi	
  trường	
  và	
  thích	
  ứng,	
  giảm	
  thiểu	
  tình	
  trạng	
  biến	
  đổi	
  khí	
  hậu	
  như	
  hiện	
  nay.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- 8,5	
  triệu	
  hécta	
  rừng	
  đặc	
  dụng,	
  rừng	
  phòng	
  hộ	
  đầu	
  nguồn	
  được	
  bảo	
  vệ	
  nghiêm	
  ngặt,	
  từng	
  bước	
  
chấm	
  dứt	
  tình	
  trạng	
  khai	
  thác	
  trái	
  phép,	
  cháy	
  rừng	
  đối	
  với	
  hai	
  loại	
  rừng	
  này.	
  
-­‐	
  Giảm	
  căn	
  bản	
  tình	
  trạng	
  vi	
  phạm	
  các	
  quy	
  định	
  của	
  Nhà	
  nước	
  về	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng,	
  hạn	
  
chế	
  đến	
  mức	
  thấp	
  nhất	
  tình	
  trạng	
  phá	
  rừng	
  trái	
  phép	
  và	
  thiệt	
  hại	
  do	
  cháy	
  rừng	
  gây	
  ra;	
  bảo	
  đảm	
  kinh	
  
doanh	
  bền	
  vững	
  đối	
  với	
  rừng	
  sản	
  xuất.	
  
-­‐	
  Xóa	
  bỏ	
  căn	
  bản	
  các	
  tụ	
  điểm	
  khai	
  thác,	
  kinh	
  doanh	
  buôn	
  bán	
  lâm	
  sản	
  trái	
  phép;	
  chấm	
  dứt	
  tình	
  
trạng	
  chống	
  người	
  thi	
  hành	
  công	
  vụ.	
  
-­‐	
  Tăng	
  độ	
  che	
  phủ	
  của	
  rừng	
  lên	
  43%	
  vào	
  năm	
  2010,	
  cải	
  thiện	
  chất	
  lượng	
  rừng	
  đáp	
  ứng	
  yêu	
  cầu	
  
về	
  phòng	
  hộ,	
  bảo	
  tồn	
  đa	
  dạng	
  sinh	
  học.	
  
4.2. Giải pháp.
4.2.1. Tuyên	
  truyền,	
  phổ	
  biến,	
  giáo	
  dục,	
  nâng	
  cao	
  nhận	
  thức	
  về	
  quản	
  lý	
  bảo	
  vệ	
  rừng.	
  
-­‐	
  	
  Xây	
  dựng	
  các	
  chương	
  trình	
  về	
  thông	
  tin	
  -­‐	
  giáo	
  dục	
  -­‐	
  truyền	
  thông,	
  phổ	
  biến	
  kiến	
  thức	
  về	
  pháp	
  
luật	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng	
  nhằm	
  nâng	
  cao	
  nhận	
  thức	
  về	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  của	
  các	
  chủ	
  rừng,	
  chính	
  quyền	
  
các	
  cấp,	
  các	
  ngành	
  và	
  toàn	
  xã	
  hội.	
  
-­‐	
  Đổi	
  mới	
  phương	
  pháp	
  tuyên	
  truyền	
  phù	
  hợp	
  với	
  từng	
  đối	
  tượng	
  tiếp	
  nhận	
  thông	
  tin,	
  nhất	
  là	
  
đối	
  với	
  đồng	
  bào	
  dân	
  tộc	
  sống	
  ở	
  vùng	
  sâu,	
  vùng	
  xa.	
  Đưa	
  kiến	
  thức	
  cơ	
  bản	
  về	
  bảo	
  vệ	
  tài	
  nguyên	
  rừng	
  
vào	
  chương	
  trình	
  giảng	
  dạy	
  ở	
  cấp	
  tiểu	
  học	
  và	
  trung	
  học.	
  In	
  ấn,	
  phát	
  hành	
  các	
  tài	
  liệu	
  tuyên	
  truyền	
  để	
  
phân	
  phát	
  cho	
  cộng	
  đồng,	
  xây	
  dựng	
  các	
  bảng	
  tuyên	
  truyền	
  ở	
  những	
  khu	
  vực	
  công	
  cộng,	
  trên	
  giao	
  lộ,	
  
cửa	
  rừng...	
  
-­‐	
  Vận	
  động	
  các	
  hộ	
  gia	
  đình	
  sống	
  trong	
  và	
  gần	
  khu	
  vực	
  rừng	
  ký	
  cam	
  kết	
  bảo	
  vệ	
  rừng;	
  xây	
  dựng	
  và	
  
thực	
  hiện	
  các	
  quy	
  ước	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  ở	
  cấp	
  địa	
  phương.	
  
4.2.2.	
  Quy	
  hoạch,	
  xác	
  định	
  lâm	
  phận	
  các	
  loại	
  rừng	
  ổn	
  định.	
  
-­‐	
  Uỷ	
  ban	
  nhân	
  dân	
  các	
  tỉnh,	
  thành	
  phố	
  trực	
  thuộc	
  Trung	
  ương	
  tổ	
  chức	
  rà	
  soát,	
  lập	
  quy	
  hoạch	
  3	
  
loại	
  rừng	
  của	
  địa	
  phương;	
  Bộ	
  Nông	
  nghiệp	
  và	
  Phát	
  triển	
  nông	
  thôn	
  phối	
  hợp	
  với	
  Bộ	
  Tài	
  nguyên	
  và	
  Môi	
  
trường	
  rà	
  soát	
  quy	
  hoạch	
  rừng	
  ngập	
  mặn	
  ven	
  biển	
  đảm	
  bảo	
  an	
  toàn	
  bảo	
  vệ	
  môi	
  trường	
  ven	
  biển	
  và	
  
  15	
  
phát	
  triển	
  nuôi	
  trồng	
  thủy	
  sản	
  hợp	
  lý,	
  tổng	
  hợp	
  quy	
  hoạch	
  ba	
  loại	
  rừng	
  quốc	
  gia	
  trình	
  Thủ	
  tướng	
  Chính	
  
phủ	
  phê	
  duyệt	
  quy	
  hoạch	
  tổng	
  thể	
  ba	
  loại	
  rừng	
  toàn	
  quốc.	
  
- Bộ	
  Nông	
  nghiệp	
  và	
  Phát	
  triển	
  nông	
  thôn	
  rà	
  soát	
  danh	
  mục	
  hệ	
  thống	
  rừng	
  đặc	
  dụng	
  để	
  ổn	
  định	
  
đến	
  năm	
  2020	
  trình	
  Thủ	
  tướng	
  Chính	
  phủ	
  phê	
  duyệt	
  trong	
  năm	
  2006.	
  Trên	
  cơ	
  sở	
  đó,	
  xác	
  định	
  thứ	
  tự	
  
ưu	
  tiên	
  đầu	
  tư	
  cho	
  các	
  khu	
  rừng	
  đặc	
  dụng	
  theo	
  Chiến	
  lược	
  quản	
  lý	
  hệ	
  thống	
  khu	
  bảo	
  tồn	
  thiên	
  nhiên	
  
Việt	
  Nam	
  đã	
  được	
  Thủ	
  tướng	
  Chính	
  phủ	
  phê	
  duyệt.	
  
-­‐	
  Xác	
  định	
  ranh	
  giới	
  ba	
  loại	
  rừng	
  trên	
  bản	
  đồ	
  và	
  thực	
  địa;	
  hoàn	
  thành	
  việc	
  đóng	
  cọc	
  mốc,	
  cắm	
  
biển	
  báo	
  ranh	
  giới	
  rừng	
  đặc	
  dụng	
  và	
  rừng	
  phòng	
  hộ	
  đầu	
  nguồn	
  vào	
  năm	
  2010.	
  
4.2.3.	
  Hoàn	
  thiện	
  thể	
  chế,	
  chính	
  sách	
  và	
  pháp	
  luật.	
  
-­‐	
  Phân	
  định	
  rõ	
  chức	
  năng,	
  nhiệm	
  vụ	
  quản	
  lý	
  nhà	
  nước	
  của	
  các	
  Bộ,	
  ngành,	
  Uỷ	
  ban	
  nhân	
  dân	
  các	
  
cấp	
  đối	
  với	
  công	
  tác	
  quản	
  lý,	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng.	
  Thiết	
  lập	
  cơ	
  chế,	
  tổ	
  chức	
  quản	
  lý	
  rừng	
  và	
  đất	
  
lâm	
  nghiệp	
  theo	
  ngành	
  và	
  liên	
  ngành	
  hợp	
  lý	
  để	
  quản	
  lý,	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  có	
  hiệu	
  quả.	
  
-­‐	
  Phân	
  định	
  rõ	
  chức	
  năng,	
  nhiệm	
  vụ	
  quản	
  lý	
  nhà	
  nước	
  của	
  các	
  Bộ,	
  ngành,	
  Uỷ	
  ban	
  nhân	
  dân	
  các	
  
cấp	
  đối	
  với	
  công	
  tác	
  quản	
  lý,	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng.	
  Thiết	
  lập	
  cơ	
  chế,	
  tổ	
  chức	
  quản	
  lý	
  rừng	
  và	
  đất	
  
lâm	
  nghiệp	
  theo	
  ngành	
  và	
  liên	
  ngành	
  hợp	
  lý	
  để	
  quản	
  lý,	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  có	
  hiệu	
  quả.	
  
-­‐	
  Phân	
  định	
  rõ	
  chức	
  năng,	
  nhiệm	
  vụ	
  quản	
  lý	
  nhà	
  nước	
  của	
  các	
  Bộ,	
  ngành,	
  Uỷ	
  ban	
  nhân	
  dân	
  các	
  
cấp	
  đối	
  với	
  công	
  tác	
  quản	
  lý,	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng.	
  Thiết	
  lập	
  cơ	
  chế,	
  tổ	
  chức	
  quản	
  lý	
  rừng	
  và	
  đất	
  
lâm	
  nghiệp	
  theo	
  ngành	
  và	
  liên	
  ngành	
  hợp	
  lý	
  để	
  quản	
  lý,	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  có	
  hiệu	
  quả.	
  
4.2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Thực	
  hiện	
  nghiêm	
  túc	
  trách	
  nhiệm	
  quản	
  lý	
  Nhà	
  nước	
  về	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  theo	
  quy	
  định	
  tại	
  Luật	
  
bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng.	
  Tổ	
  chức	
  các	
  lực	
  lượng	
  truy	
  quét	
  lâm	
  tặc	
  phá	
  rừng	
  tại	
  địa	
  phương.	
  Ngăn	
  chặn	
  
kịp	
  thời	
  các	
  trường	
  hợp	
  khai	
  thác,	
  phá	
  rừng	
  và	
  lấn	
  chiếm	
  đất	
  rừng.	
  Chỉ	
  đạo	
  xử	
  lý	
  nghiêm	
  khắc	
  các	
  tổ	
  
chức,	
  cá	
  nhân	
  vi	
  phạm	
  pháp	
  luật	
  về	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  và	
  những	
  người	
  bao	
  che,	
  tiếp	
  tay	
  cho	
  lâm	
  tặc.	
  Những	
  
địa	
  phương	
  để	
  xảy	
  ra	
  tình	
  trạng	
  phá	
  rừng	
  trái	
  phép	
  thì	
  Chủ	
  tịch	
  Uỷ	
  ban	
  nhân	
  dân	
  các	
  cấp	
  phải	
  kiểm	
  
điểm	
  làm	
  rõ	
  trách	
  nhiệm	
  và	
  bị	
  xử	
  lý	
  theo	
  quy	
  định.	
  
-­‐	
  Tổ	
  chức	
  khôi	
  phục	
  lại	
  diện	
  tích	
  rừng	
  bị	
  phá,	
  lấn	
  chiếm	
  trái	
  quy	
  định	
  của	
  pháp	
  luật	
  trong	
  thời	
  
gian	
  qua.	
  
-­‐	
  Tiến	
  hành	
  kiểm	
  tra,	
  cưỡng	
  chế	
  tất	
  cả	
  những	
  người	
  di	
  dư	
  tự	
  do	
  ra	
  khỏi	
  các	
  vùng	
  rừng	
  nguyên	
  
sinh,	
  rừng	
  đặc	
  dụng,	
  rừng	
  phòng	
  hộ.	
  
4.2.5.	
  Đối	
  với	
  lực	
  lượng	
  Công	
  an.	
  	
  
Bộ	
  Công	
  an	
  chỉ	
  đạo	
  công	
  an	
  các	
  tỉnh,	
  thành	
  phố	
  hỗ	
  trợ	
  và	
  phối	
  hợp	
  thường	
  xuyên	
  với	
  lực	
  lượng	
  
kiểm	
  lâm	
  trong	
  công	
  tác	
  phòng	
  cháy,	
  chữa	
  cháy	
  rừng	
  theo	
  một	
  cơ	
  chế	
  thống	
  nhất;	
  tổ	
  chức	
  điều	
  tra	
  nắm	
  
chắc	
  các	
  đối	
  tượng	
  phá	
  rừng,	
  kinh	
  doanh	
  buôn	
  bán	
  lâm	
  sản	
  trái	
  phép,	
  đặc	
  biệt	
  phải	
  triển	
  khai	
  các	
  biện	
  
pháp	
  kiên	
  quyết	
  trừng	
  trị	
  thích	
  đáng;	
  ngăn	
  chặn	
  triệt	
  để	
  tình	
  trạng	
  chống	
  người	
  thi	
  hành	
  công	
  vụ;	
  phối	
  
hợp	
  với	
  các	
  lực	
  lượng	
  có	
  liên	
  quan	
  truy	
  quét	
  bọn	
  phá	
  rừng	
  và	
  kiểm	
  tra,	
  kiểm	
  soát	
  lưu	
  thông	
  lâm	
  sản.	
  
Rà	
  soát	
  và	
  xử	
  lý	
  dứt	
  điểm	
  các	
  vụ	
  án	
  hình	
  sự	
  tồn	
  đọng	
  trong	
  lĩnh	
  vực	
  bảo	
  vệ	
  rừng.	
  
4.2.6.	
  Đối	
  với	
  lực	
  lượng	
  Quân	
  đội.	
  
-­‐	
  Huy	
  động	
  các	
  đơn	
  vị	
  quân	
  đội	
  ngăn	
  chặn	
  các	
  điểm	
  nóng	
  về	
  phá	
  rừng:	
  Bộ	
  Quốc	
  phòng	
  chỉ	
  đạo	
  
các	
  Quân	
  khu,	
  Quân	
  đoàn,	
  Bộ	
  tư	
  lệnh	
  Biên	
  phòng;	
  Bộ	
  chỉ	
  huy	
  quân	
  sự	
  và	
  Bộ	
  chỉ	
  huy	
  biên	
  phòng	
  các	
  tỉnh	
  
phối	
  hợp	
  với	
  chính	
  quyền	
  địa	
  phương	
  xác	
  định	
  những	
  khu	
  vực	
  rừng	
  đang	
  là	
  điểm	
  nóng	
  về	
  phá	
  rừng,	
  
đặc	
  biệt	
  là	
  khu	
  vực	
  Tây	
  Nguyên,	
  Đông	
  Nam	
  Bộ,	
  Bắc	
  Trung	
  Bộ	
  để	
  tổ	
  chức	
  các	
  đơn	
  vị	
  quân	
  đội	
  đóng	
  
quân,	
  chốt	
  giữ,	
  xây	
  dựng	
  địa	
  bàn	
  quốc	
  phòng	
  an	
  ninh	
  gắn	
  với	
  bảo	
  vệ	
  rừng,	
  bố	
  trí	
  lực	
  lượng,	
  phương	
  
tiện	
  thường	
  trực	
  sẵn	
  sàng	
  tham	
  gia	
  các	
  đợt	
  truy	
  quét	
  chống	
  chặt	
  phá	
  rừng.	
  
-­‐	
  Huy	
  động	
  các	
  đơn	
  vị	
  quân	
  đội	
  tham	
  gia	
  phòng	
  cháy,	
  chữa	
  cháy	
  rừng	
  ở	
  những	
  khu	
  vực	
  rừng	
  có	
  
nguy	
  cơ	
  cháy	
  rừng	
  cao	
  như:	
  U	
  Minh,	
  Tây	
  Nguyên,	
  Đông	
  Nam	
  Bộ,	
  Uỷ	
  ban	
  nhân	
  dân	
  các	
  tỉnh	
  phải	
  có	
  
phương	
  án	
  để	
  huy	
  động	
  lực	
  lượng	
  quân	
  đội	
  đóng	
  quân	
  trên	
  địa	
  bàn	
  bố	
  trí	
  lực	
  lượng	
  thường	
  trực,	
  canh	
  
phòng	
  và	
  sẵn	
  sàng	
  chữa	
  cháy	
  rừng	
  vào	
  các	
  tháng	
  mùa	
  khô	
  cao	
  điểm.	
  Quân	
  đội	
  phải	
  chủ	
  động	
  phương	
  
án	
  tăng	
  cường	
  lực	
  lượng,	
  huấn	
  luyện	
  và	
  diễn	
  tập	
  tại	
  các	
  khu	
  vực	
  này,	
  phải	
  coi	
  chống	
  lửa	
  rừng	
  như	
  
chống	
  giặc	
  để	
  bảo	
  vệ	
  địa	
  bàn	
  quốc	
  phòng.	
  
  16	
  
- Huy	
  động	
  lực	
  lượng	
  quân	
  đội	
  tham	
  gia	
  trồng	
  rừng,	
  khoanh	
  nuôi	
  tái	
  sinh	
  rừng:	
  Bộ	
  Quốc	
  phòng	
  
và	
  Bộ	
  Nông	
  nghiệp	
  và	
  Phát	
  triển	
  nông	
  thôn	
  nghiên	
  cứu	
  chính	
  sách	
  thu	
  hút	
  các	
  đơn	
  vị	
  quân	
  đội	
  tham	
  gia	
  
trồng	
  rừng,	
  khoanh	
  nuôi	
  tái	
  sinh	
  rừng.	
  Các	
  đơn	
  vị	
  quân	
  đội	
  duy	
  trì	
  lực	
  lượng	
  bộ	
  khung	
  chỉ	
  huy,	
  lực	
  
lượng	
  lao	
  động	
  chủ	
  yếu	
  sử	
  dụng	
  lực	
  lượng	
  nghĩa	
  vụ	
  quân	
  sự.	
  Sau	
  khi	
  rừng	
  khép	
  tán	
  có	
  thể	
  bàn	
  giao	
  cho	
  
chính	
  quyền	
  để	
  giao	
  cho	
  người	
  dân	
  quản	
  lý	
  bảo	
  vệ,	
  kinh	
  doanh	
  hoặc	
  giao	
  cho	
  các	
  đơn	
  vị	
  quân	
  đội	
  tiếp	
  
tục	
  quản	
  lý	
  kinh	
  doanh	
  theo	
  dự	
  án	
  và	
  quy	
  định	
  của	
  pháp	
  luật.	
  
-­‐	
  Mở	
  rộng	
  diện	
  tích	
  rừng	
  giao	
  cho	
  các	
  đơn	
  vị	
  quân	
  đội	
  (nhất	
  là	
  các	
  Đồn	
  Biên	
  phòng)	
  tổ	
  chức	
  
quản	
  lý,	
  bảo	
  vệ;	
  xây	
  dựng	
  các	
  tuyến	
  đường	
  an	
  ninh	
  quốc	
  phòng	
  gắn	
  với	
  công	
  tác	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  hai	
  bên	
  
đường	
  dọc	
  tuyến	
  biên	
  giới;	
  hải	
  đảo	
  và	
  các	
  khu	
  vực	
  rừng	
  ở	
  vùng	
  sâu,	
  vùng	
  xa.	
  
4.2.7.	
  Đối	
  với	
  các	
  tổ	
  chức	
  xã	
  hội.	
  
Phối	
  hợp	
  với	
  chính	
  quyền	
  các	
  cấp	
  xây	
  dựng	
  và	
  tổ	
  chức	
  thực	
  hiện	
  các	
  chương	
  trình	
  tuyên	
  truyền,	
  
vận	
  động	
  và	
  giáo	
  dục	
  pháp	
  luật	
  về	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  cho	
  các	
  thành	
  viên;	
  phát	
  hiện,	
  đấu	
  tranh,	
  phòng	
  ngừa	
  
các	
  hành	
  vi	
  vi	
  phạm	
  pháp	
  luật;	
  tổ	
  chức	
  các	
  phong	
  trào	
  quần	
  chúng	
  tham	
  gia	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng.	
  
4.2.8.	
  Củng	
  cố	
  tổ	
  chức,	
  nâng	
  cao	
  năng	
  lực	
  của	
  lực	
  lượng	
  kiểm	
  lâm.
- Đổi	
  mới	
  tổ	
  chức	
  lực	
  lượng	
  kiểm	
  lâm	
  theo	
  Luật	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng	
  để	
  kiểm	
  lâm	
  gắn	
  với	
  
chính	
  quyền,	
  với	
  dân,	
  với	
  rừng,	
  thực	
  hiện	
  chức	
  năng	
  tham	
  mưu	
  cho	
  chính	
  quyền	
  địa	
  phương,	
  tổ	
  chức	
  
bảo	
  vệ	
  rừng	
  đặc	
  dụng	
  và	
  rừng	
  phòng	
  hộ,	
  bảo	
  đảm	
  chấp	
  hành	
  pháp	
  luật	
  trong	
  việc	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  
rừng.	
  Bố	
  trí	
  kiểm	
  lâm	
  địa	
  bàn	
  ở	
  100%	
  các	
  xã	
  có	
  rừng	
  để	
  tham	
  mưu	
  cho	
  chính	
  quyền	
  cơ	
  sở	
  trong	
  công	
  
tác	
  quản	
  lý	
  nhà	
  nước	
  về	
  lâm	
  nghiệp,	
  theo	
  dõi	
  chặt	
  chẽ	
  diễn	
  biến	
  rừng;	
  kịp	
  thời	
  phát	
  hiện,	
  ngăn	
  chặn	
  
ngay	
  từ	
  đầu	
  những	
  vụ	
  vi	
  phạm.	
  Từng	
  bước	
  tăng	
  biên	
  chế	
  cho	
  lực	
  lượng	
  kiểm	
  lâm	
  để	
  bảo	
  đảm	
  định	
  mức	
  
bình	
  quân	
  1.000ha	
  rừng	
  có	
  1	
  kiểm	
  lâm.	
  
-­‐	
  Tăng	
  cường	
  trang	
  thiết	
  bị	
  cho	
  kiểm	
  lâm	
  gồm	
  các	
  phương	
  tiện	
  hoạt	
  động	
  phù	
  hợp	
  với	
  địa	
  bàn	
  
rừng	
  núi,	
  hệ	
  thống	
  thông	
  tin	
  liên	
  lạc,	
  thiết	
  bị	
  phòng	
  cháy,	
  chữa	
  cháy	
  rừng.	
  
-­‐	
  Ban	
  hành	
  một	
  số	
  chính	
  sách	
  về	
  kinh	
  phí	
  cho	
  hoạt	
  động	
  nghiệp	
  vụ,	
  tiền	
  lương,	
  chế	
  độ	
  thương	
  
binh,	
  liệt	
  sỹ,	
  cơ	
  chế	
  sử	
  dụng	
  vũ	
  khí,	
  công	
  cụ	
  hỗ	
  trợ	
  để	
  trấn	
  áp	
  lâm	
  tặc.	
  Ban	
  hành	
  tiêu	
  chuẩn	
  ngạch	
  công	
  
chức	
  kiểm	
  lâm	
  vào	
  năm	
  2006.	
  
4.2.9. Xây	
  dựng	
  cơ	
  sở	
  hạ	
  tầng,	
  đầu	
  tư	
  trang	
  thiết	
  bị	
  bảo	
  vệ	
  rừng.	
  
- Lắp	
  đặt	
  và	
  khai	
  thác	
  có	
  hiệu	
  quả	
  trạm	
  thu	
  ảnh	
  viễn	
  thám	
  phục	
  vụ	
  cho	
  công	
  tác	
  dự	
  báo,	
  cảnh	
  
báo	
  cháy	
  rừng	
  và	
  theo	
  dõi	
  diễn	
  biến	
  rừng.	
  
-­‐	
  Xây	
  dựng	
  các	
  công	
  trình	
  phòng	
  cháy,	
  chữa	
  cháy	
  rừng,	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  (đường	
  băng,	
  chòi	
  canh,	
  hồ	
  
chứa	
  nước,	
  trạm	
  bảo	
  vệ,	
  đường	
  tuần	
  tra...)	
  ở	
  các	
  khu	
  rừng	
  đặc	
  dụng,	
  phòng	
  hộ,	
  các	
  vùng	
  trọng	
  điểm	
  đã	
  
được	
  xác	
  định	
  về	
  phá	
  rừng	
  và	
  cháy	
  rừng.	
  
-­‐	
  Đầu	
  tư	
  xây	
  dựng	
  các	
  Trung	
  tâm	
  huấn	
  luyện,	
  đào	
  tạo	
  chuyên	
  ngành	
  cho	
  lực	
  lượng	
  bảo	
  vệ	
  rừng.	
  	
  
-­‐	
  Trang	
  bị	
  phương	
  tiện	
  đáp	
  ứng	
  yêu	
  cầu	
  công	
  tác	
  hiện	
  trường	
  cho	
  các	
  Hạt	
  Kiểm	
  lâm	
  trên	
  toàn	
  
quốc,	
  trước	
  mắt	
  tập	
  trung	
  đầu	
  tư	
  cho	
  các	
  Hạt	
  Kiểm	
  lâm	
  ở	
  những	
  vùng	
  trọng	
  điểm.	
  
4.2.10.	
  Ứng	
  dụng	
  khoa	
  học	
  công	
  nghệ.	
  
- Ứng	
  dụng	
  công	
  nghệ	
  tin	
  học,	
  GIS,	
  viễn	
  thám	
  vào	
  công	
  tác	
  quản	
  lý	
  bảo	
  vệ	
  rừng,	
  theo	
  dõi	
  diễn	
  
biến	
  rừng	
  và	
  đất	
  lâm	
  nghiệp.	
  
-­‐	
  Thiết	
  lập	
  và	
  sử	
  dụng	
  có	
  hiệu	
  quả	
  mạng	
  máy	
  tính	
  chuyên	
  ngành;	
  xây	
  dựng	
  phần	
  mềm	
  quản	
  lý,	
  
theo	
  dõi	
  diễn	
  biến	
  tài	
  nguyên	
  rừng	
  và	
  các	
  vụ	
  vi	
  phạm	
  Luật	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng.	
  
- Xây	
  dựng,	
  tổ	
  chức	
  thực	
  hiện	
  quy	
  trình	
  giám	
  sát,	
  điều	
  tra	
  đa	
  dạng	
  sinh	
  học	
  ở	
  các	
  khu	
  rừng	
  đặc	
  
dụng.	
  
-­‐	
  Nghiên	
  cứu,	
  ứng	
  dụng	
  công	
  nghệ	
  phòng	
  cháy,	
  chữa	
  cháy	
  rừng;	
  xây	
  dựng	
  và	
  tổ	
  chức	
  thực	
  hiện	
  
các	
  quy	
  trình,	
  quy	
  phạm	
  kỹ	
  thuật	
  phòng	
  cháy,	
  chữa	
  cháy	
  rừng.	
  
4.2.11.	
  Hợp	
  tác	
  quốc	
  tế.
- Triển	
  khai	
  thực	
  hiện	
  tốt	
  các	
  Điều	
  ước	
  quốc	
  tế	
  mà	
  Việt	
  Nam	
  là	
  thành	
  viên	
  (Công	
  ước	
  về	
  buôn	
  
buôn	
  bán	
  quốc	
  tế	
  các	
  loài	
  động	
  vật,	
  thực	
  vật	
  hoang	
  dã	
  nguy	
  cấp	
  -­‐	
  CITES;	
  Hiệp	
  định	
  ASEAN	
  về	
  chống	
  ô	
  
nhiễm	
  khói	
  bụi	
  xuyên	
  biên	
  giới	
  -­‐	
  haZE;	
  Diễn	
  đàn	
  hổ	
  toàn	
  cầu	
  -­‐	
  GTF,...)	
  
-­‐	
  Thu	
  hút	
  các	
  nguồn	
  vốn	
  ODA	
  và	
  các	
  hỗ	
  trợ	
  kỹ	
  thuật	
  của	
  cộng	
  đồng	
  quốc	
  tế	
  cho	
  công	
  tác	
  bảo	
  vệ	
  
  17	
  
rừng.	
  
-­‐	
  Xây	
  dựng	
  và	
  thực	
  hiện	
  các	
  thỏa	
  thuận	
  song	
  phương	
  về	
  hợp	
  tác	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  liên	
  biên	
  giới	
  với	
  
các	
  nước	
  Laos	
  và	
  Cambodia.	
  
4.2.12. Các chính sách và pháp lý.
Sự thành lập Hiệp hội trồng rừng và bảo tồn sinh thái Việt Nam, Nhà nước ta luôn đặt vị trí quan
trọng của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Quan điển này được thể hiện
rõ trong Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25-6-1998; "Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân".
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 2-12-2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng nhấn mạnh: “Bảo
vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các nghành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi
người dân”.
Trước những nhu cầu cấp bách của việc bảo vệ môi trường nói chung và việc bảo vệ phát triển rừng,
bảo tồn sinh thái nói riêng để góp phần hạn chế các hậu quả của việc tàn phá, hủy hoại môi trường và nguy
cơ về biến đổi khí hậu. Nhiệm vụ này không chỉ riêng Nhà nước mà nó là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các
cấp, các nghành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân. Do vậy, chúng tôi các thành viên trong Ban
vận động thành lập Hiệp hội Trồng rừng và Bảo tồn sinh thái Việt Nam thấy rằng việc thành lập là rất cần
thiết, Hiệp hội ra đời sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về việc gìn giữ, phát triển rừng, bảo tồn
hệ sinh thái hướng đến một môi trường xanh, bền vững của Đất nước.
Bên cạnh đó nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã được thực hiện như chương trình 132, 134,
135 đã có tác động tích cực, góp phần thay đổi bộ mặt của các vùng nông thôn, miền núi.
Nhà nước có các chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền với các hoạt động kinh
tế - xã hội; xây dựng cơ sở hạ tầng; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi.
Đầu tư việc bảo vệ và phát triển (BV&PT) rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng quốc gia; động thực vật
quý hiếm. Nghiên cứu và ứng dụng các nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực để BV&PT rừng; xây dựng hệ thống quản lí rừng; cơ sở vât chất, kỹ thuật cùng trang thiết bị cho việc
phòng chống cháy rừng và sinh vật gây hại cho rừng.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất; trồng các cây gỗ lớn qúy
hiếm, cây đặc sản; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong rừng nguyên liệu và giúp nhân dân tổ chức sản xuất,
chế biến và tiêu thụ lâm sản.
- Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng ở vùng đất trống. Các
chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn; miễn và giảm thuế cho các hộ trồng rừng.
- Phát triển thị trường lâm sản trong và ngoài nước với mặt hàng đa dạng và phong phú.
4.3. Sản xuất lâm sản bền vững.
4.3.1. Các đối tượng được phép khai thác:
Rừng tự nhiên hỗn loài chưa qua khai thác hoặc đã qua khai thác nhưng đã được nuôi dưỡng đủ thời
gian của chu kỳ khai thác.
+ Rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá: 90m3/ha (Thanh Hóa trở ra)
+ Rừng rụng lá, rừng lá kim trên 100m3/ha
+ Rừng hỗn loài tre nứa: trên 50m3/ha (Thanh Hóa trở ra)
Rừng tự nhiên hỗn loài đã đạt tuổi công nghệ.
-Rừng của hộ gia đình được giao để quản lý, bảo vệ và hưởng lợi theo Quy định của Chính phủ.
- Khu rừng nghèo cần được khai thác & trồng lại.
-Rừng được chuyển hóa thành rừng giống phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
-Khu được nhà nước, cơ quan thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng.
4.3.2. Hình thức khai thác
- Khai thác chọn
- Khai thác trắng.
4.3.3. Luân kỳ khai thác
- Rừng lá rộng thường xanh, nửa rụng lá; lá kim; rừng gỗ hỗn giao với tre nứa là 35 năm.
  18	
  
- Rừng rụng lá là 40 năm.
- Rừng kinh doanh gỗ trụ mỏ là 10 năm.
4.3.4. Bảo vệ môi trường
Nhằm bảo tồn đa dạng sinh học; môi trường sinh thái : Hiến pháp nước ta có quy định các hành vi bị
nghiêm cấm (Trích “Luật bảo vệ và phát triển rừng” căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khóa X, kỹ họp thứ 10.)
1. Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.
2. Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.
3. Thu nhập mẫu vật trái phép trong rừng.
4. Hủy hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
5. Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Vi phạm các quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.
7. Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái phép.
8. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp.
9. Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất khẩu và nhập khẩu
thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của pháp luật.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
11. Chăn thả gia súc trong khu vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng. trong rừng mới trồng, rừng non.
12. Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa khi chưa
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác;
làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của các loài sinh vật rừng, làm ảnh hưởng xấu
đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng; mang trái phép hóa chất độc hại, chất nổ. chất dễ
cháy vào rừng.
14. chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá tri rừng sản xuất là rừng trồng trái pháp
luật.
15. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
16. Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
17. Sử dụng thuốc hóa chất: Trong quá trình trồng và khai thác rừng, các chủ rừng đảm bảo sử dụng các
loại thuôc có trong quy định nhằm bảo vệ môi trường không bị ảnh hưởng bởi các hóa chất độc; đồng
thời ổn định sự phát triển của cây rừng và động thực vật rừng.
Ngoài ra, rác thải là một trong những nguyên nhân làm suy giảm môi trường quan trọng. Do vậy,
quản lý rác thải trở cần được đưa lên hàng đầu. Không chỉ bảo vệ rừng nói riêng mà còn cho môi trường
sống của chúng ta nói chung.
4.3.5. Con người và giáo dục.
Yếu tố con người là cái gốc; là cội nguồn của mọi vấn đề. Giải quyết được cái gốc rễ thì cái thân sẽ
phát triển. Do vậy cần cho cộng đồng thấy được tầm quan trọng của rừng cũng như của chính bản thân họ
đối với tài nguyên rừng& môi trường.
- Tuyên truyền giáo dục cho người dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng như phim, ảnh,
báo chí,...
  19	
  
Sách báo tuyên truyền
- Khuyến khích nông dân, chủ sở hữu rừng,..tham gia các lớp khuyến nông để có thêm kiến thức về
trồng và bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
- Mở các khóa đào tạo cho nhân viên làm công tác quản lý rừng.
Hội nghị công tác bảo vệ rừng
- Tham vấn cho người nghèo cách thu lợi ích từ rừng.
- Nguồn nhân lực được yêu cầu chi phí cao để thu hút sự quan tâm của cộng
đồng.
Mô hình nuôi ong mật dưới tán rừng.
4.3.6. Yếu tố khác
- Lên các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Lựa chọn giống cây rừng để thực hiện kế hoạch khôi phục rừng nghèo nàn kiệt quệ và trồng rừng
mới trên đất hoang.
Trồng rừng
- Quản lý sử dụng tài ngyên đất hợp lý.
- Quản lý dịch bệnh, sâu hại cây rừng: Dự đoán trước khả năng xuất hiện sâu và mức độ thiệt hại trên
cơ sở xác định mật độ quần thể và phạm vi lan rộng; thời gian gây hư hại. Để làm được điều đó, cần có sự
  20	
  
hiểu biết về các nhân tố ảnh hưởng đến sâu hại, thực vật bị hại và biến đổi môi trường. Từ đó có đề xuất các
biện pháp kĩ thuật cũng như biện pháp sinh học; hóa học; vật lý và cơ giới để phòng trừ sâu bệnh hại cây
trồng.
- Phòng chống cháy rừng.
C.	
  KẾT	
  LUẬN.	
  
Tài	
  nguyên	
  rừng	
  Viêt	
  Nam	
  đang	
  gặp	
  phải	
  nhiều	
  vấn	
  đề	
  như	
  nạn	
  phá	
  rừng	
  trái	
  phép	
  dưới	
  nhiều	
  
hình	
  thức	
  và	
  mục	
  đích	
  khác	
  nhau	
  đang	
  diễn	
  ra	
  rất	
  phức	
  tạp,	
  gây	
  nhiều	
  khó	
  khăn	
  cho	
  các	
  cấp	
  chính	
  
quyền	
  cũng	
  như	
  cơ	
  quan	
  chức	
  năng	
  trong	
  vấn	
  đề	
  quản	
  lý.	
  Đây	
  là	
  vấn	
  đề	
  mang	
  tính	
  xã	
  hội	
  cao,	
  để	
  giải	
  
quyết	
  vấn	
  nạn	
  này	
  không	
  đơn	
  thuần	
  là	
  giải	
  pháp	
  riêng	
  biệt	
  của	
  một	
  ngành,	
  một	
  lĩnh	
  vực	
  mà	
  cần	
  có	
  
những	
  giải	
  pháp	
  tổng	
  hợp	
  với	
  sự	
  tham	
  gia	
  của	
  nhiều	
  ngành	
  chức	
  năng.	
  Những	
  năm	
  vừa	
  qua,	
  nhiều	
  
chính	
  sách	
  hỗ	
  trợ	
  của	
  Nhà	
  nước	
  đã	
  được	
  thực	
  hiện	
  như	
  chương	
  trình	
  132,	
  134,	
  135	
  đã	
  có	
  tác	
  động	
  tích	
  
cực,	
  góp	
  phần	
  thay	
  đổi	
  bộ	
  mặt	
  của	
  các	
  vùng	
  nông	
  thôn,	
  miền	
  núi,	
  song	
  vẫn	
  chưa	
  giải	
  quyết	
  được	
  triệt	
  
để	
  nạn	
  phá	
  rừng.	
  Với	
  việc	
  đẩy	
  mạnh	
  các	
  hoạt	
  động	
  truyền	
  thông	
  về	
  quản	
  lý	
  bảo	
  vệ	
  rừng	
  trong	
  những	
  
năm	
  gần	
  đây,	
  nhận	
  thức	
  của	
  đa	
  số	
  người	
  dân	
  về	
  hành	
  vi	
  này	
  đã	
  được	
  nâng	
  lên	
  rõ	
  rệt.	
  Nhiều	
  người	
  dân	
  
đã	
  biết	
  phá	
  rừng	
  trái	
  phép	
  là	
  hành	
  vi	
  vi	
  phạm	
  pháp	
  luật	
  và	
  sẽ	
  gây	
  hại	
  về	
  môi	
  trường.	
  Tuy	
  nhiên,	
  do	
  tác	
  
hại	
  của	
  phá	
  rừng	
  không	
  diễn	
  ra	
  ngay	
  nên	
  người	
  dân	
  thường	
  chỉ	
  thấy	
  cái	
  lợi	
  trước	
  mắt	
  mà	
  không	
  quan	
  
tâm	
  đến	
  cái	
  hại	
  lâu	
  dài.	
  Hơn	
  nữa,	
  các	
  hình	
  thức	
  xử	
  phạt	
  và	
  chế	
  tài	
  của	
  luật	
  pháp	
  vẫn	
  chưa	
  đủ	
  mạnh,	
  
chưa	
  đủ	
  sức	
  răn	
  đe,	
  việc	
  xử	
  lý	
  vi	
  phạm	
  gặp	
  rất	
  nhiều	
  khó	
  khăn.	
  Nhiều	
  trường	
  hợp	
  người	
  vi	
  phạm	
  là	
  
người	
  dân	
  tộc	
  thiểu	
  số,	
  đời	
  sống	
  khó	
  khăn,	
  không	
  có	
  khả	
  năng	
  chấp	
  hành	
  các	
  quyết	
  định	
  xử	
  phạt,	
  dẫn	
  
đến	
  nhiều	
  vụ	
  việc	
  không	
  xử	
  lý	
  triệt	
  để,	
  do	
  vậy	
  tính	
  giáo	
  dục	
  và	
  răn	
  đe	
  chưa	
  được	
  đề	
  cao.	
  Chính	
  vì	
  vậy,	
  
Nhà	
  nước	
  cần	
  thắt	
  chặt	
  hơn	
  nữa	
  trong	
  công	
  tác	
  bảo	
  vệ	
  và	
  phát	
  triển	
  rừng	
  đồng	
  thời	
  đưa	
  ra	
  các	
  giải	
  
pháp	
  trước	
  mắt	
  và	
  lâu	
  dài	
  nguồn	
  tài	
  nguyên	
  này.	
  
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
-­‐ Trần Du Lịch, Kinh tế Việt Nam giai đoạn kinh tế chuyển đổi, Nxb Tp.HCM, 1996.
-­‐ M.P.Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục, 1998.	
  
-­‐ Geral Crellet, Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý TW dịch và giới
thiệu.	
  
-­‐ CIEM.	
  2010.	
  Phân	
  tích	
  chính	
  sách	
  để	
  đánh	
  giá	
  tác	
  động	
  sau	
  2	
  năm	
  gia	
  nhập	
  WTO.	
  Viện	
  nghiên	
  
cứu	
  quản	
  lý	
  kinh	
  tế	
  TW.	
  Bộ	
  kế	
  hoạc	
  và	
  đầu	
  tư.	
  Hà	
  Nội	
  –Việt	
  Nam.	
  
-­‐ Ts.	
  Nguyễn	
  Thị	
  Ngọc	
  Ẩn,	
  Đa	
  dạng	
  sinh	
  học	
  và	
  bảo	
  tồn	
  tài	
  nguyên	
  thiên	
  nhiên,	
  2004,NXB	
  Nông	
  
Nghiệp.	
  
-­‐ Vũ	
  Thị	
  Quyền,	
  bài	
  giảng	
  Tài	
  nguyên	
  rừng	
  nhiệt	
  đới	
  và	
  Môi	
  trường.	
  
-­‐ De	
  Jong,	
  W,	
  Do,	
  D.S,	
  2006,	
  Phục	
  hồi	
  rừng	
  ở	
  Việt	
  Nam:	
  Lịch	
  sử,	
  hiện	
  tại	
  và	
  tương	
  lai.	
  CIFOR,	
  
Bogor,	
  Indonesia	
  
	
  

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt namTài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt namTuấn Nguyễn
 
Powerpoint Nước
Powerpoint NướcPowerpoint Nước
Powerpoint NướcNhung Lê
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhNguyen Cuong
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýQuách Đại Dương
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongforeman
 
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Huyen Pham
 
Powerpoint Chất thải rắn
Powerpoint Chất thải rắnPowerpoint Chất thải rắn
Powerpoint Chất thải rắnNhung Lê
 
rừng ngập mặn
rừng ngập mặnrừng ngập mặn
rừng ngập mặnNinhHuong
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢIDung Lê
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcDương Nphs
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dungBất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dungBinh Boong
 
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu longVùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu longtruognnghiac4
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtDuong Tran
 
Đa Dạng Sinh Học By Phạm Trí Dũng
Đa Dạng Sinh Học By Phạm Trí DũngĐa Dạng Sinh Học By Phạm Trí Dũng
Đa Dạng Sinh Học By Phạm Trí DũngThảo Nguyễn
 
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap svPhieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap svhuuson182
 

Mais procurados (20)

Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt namTài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước ở việt nam
 
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
 
Powerpoint Nước
Powerpoint NướcPowerpoint Nước
Powerpoint Nước
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuong
 
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
 
Powerpoint Chất thải rắn
Powerpoint Chất thải rắnPowerpoint Chất thải rắn
Powerpoint Chất thải rắn
 
Bài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAYBài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAY
 
rừng ngập mặn
rừng ngập mặnrừng ngập mặn
rừng ngập mặn
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
 
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dungBất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung
 
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu longVùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đất
 
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAYĐề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
 
Đa Dạng Sinh Học By Phạm Trí Dũng
Đa Dạng Sinh Học By Phạm Trí DũngĐa Dạng Sinh Học By Phạm Trí Dũng
Đa Dạng Sinh Học By Phạm Trí Dũng
 
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap svPhieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
 

Semelhante a Mối quan hệ giữa tài nguyên rừng và phát triển kinh tế - xã hội

200 cau hoi ve moi truong
200 cau hoi ve moi truong200 cau hoi ve moi truong
200 cau hoi ve moi truonghoài phú
 
Khoa Học Môi Trường (word)
Khoa Học Môi Trường (word)Khoa Học Môi Trường (word)
Khoa Học Môi Trường (word)Pham Vui
 
201311159561817127
201311159561817127201311159561817127
201311159561817127Phi Phi
 
[CHƯƠNG 2 - KINH TẾ MÔI TRƯỜNG]NGUYỄN NGỌC LAN.pdf
[CHƯƠNG 2 - KINH TẾ MÔI TRƯỜNG]NGUYỄN NGỌC LAN.pdf[CHƯƠNG 2 - KINH TẾ MÔI TRƯỜNG]NGUYỄN NGỌC LAN.pdf
[CHƯƠNG 2 - KINH TẾ MÔI TRƯỜNG]NGUYỄN NGỌC LAN.pdfLanNguynNgc10
 
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Trần Đức Anh
 
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linhChuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linhNguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận-triết
Tiểu luận-triếtTiểu luận-triết
Tiểu luận-triếtlinh chan
 
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)Pham Huy
 
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...SOS Môi Trường
 
Bài: Cơ thể chúng ta
Bài: Cơ thể chúng taBài: Cơ thể chúng ta
Bài: Cơ thể chúng tamanggiaoduc
 
Nhóm 3 - Kỷ nguyên hợp tác
Nhóm 3 - Kỷ nguyên hợp tácNhóm 3 - Kỷ nguyên hợp tác
Nhóm 3 - Kỷ nguyên hợp tácMrNguyenTienPhong
 

Semelhante a Mối quan hệ giữa tài nguyên rừng và phát triển kinh tế - xã hội (20)

cong ty moi truong - dich vu moi truong
cong ty moi truong - dich vu moi truongcong ty moi truong - dich vu moi truong
cong ty moi truong - dich vu moi truong
 
200 cau hoi ve moi truong
200 cau hoi ve moi truong200 cau hoi ve moi truong
200 cau hoi ve moi truong
 
Khoa Học Môi Trường (word)
Khoa Học Môi Trường (word)Khoa Học Môi Trường (word)
Khoa Học Môi Trường (word)
 
Luận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyên
Luận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyênLuận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyên
Luận án: Tri thức bản địa của người Mnông khi sử dụng tài nguyên
 
201311159561817127
201311159561817127201311159561817127
201311159561817127
 
[CHƯƠNG 2 - KINH TẾ MÔI TRƯỜNG]NGUYỄN NGỌC LAN.pdf
[CHƯƠNG 2 - KINH TẾ MÔI TRƯỜNG]NGUYỄN NGỌC LAN.pdf[CHƯƠNG 2 - KINH TẾ MÔI TRƯỜNG]NGUYỄN NGỌC LAN.pdf
[CHƯƠNG 2 - KINH TẾ MÔI TRƯỜNG]NGUYỄN NGỌC LAN.pdf
 
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
 
Luận văn: Hoạt động bảo vệ môi trường của Giáo hội Phật giáo
Luận văn: Hoạt động bảo vệ môi trường của Giáo hội Phật giáoLuận văn: Hoạt động bảo vệ môi trường của Giáo hội Phật giáo
Luận văn: Hoạt động bảo vệ môi trường của Giáo hội Phật giáo
 
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linhChuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
Chuong 1 con nguoi va su phat trien cua con nguoi nguyen my linh
 
đề Cương khmt
đề Cương khmtđề Cương khmt
đề Cương khmt
 
Luận án: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận án: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trườngLuận án: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận án: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
 
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trườngLuận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
 
Tiểu luận-triết
Tiểu luận-triếtTiểu luận-triết
Tiểu luận-triết
 
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
Giao trinh moi truong va con nguoi (le thi thanh mai)
 
Bài mẫu tiểu luận về môi trường, HAY
Bài mẫu tiểu luận về môi trường, HAYBài mẫu tiểu luận về môi trường, HAY
Bài mẫu tiểu luận về môi trường, HAY
 
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
 
Trinh chieu
Trinh chieuTrinh chieu
Trinh chieu
 
Bài: Cơ thể chúng ta
Bài: Cơ thể chúng taBài: Cơ thể chúng ta
Bài: Cơ thể chúng ta
 
Luận văn: mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực đầm Ô Loan, HOT
Luận văn: mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực đầm Ô Loan, HOTLuận văn: mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực đầm Ô Loan, HOT
Luận văn: mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực đầm Ô Loan, HOT
 
Nhóm 3 - Kỷ nguyên hợp tác
Nhóm 3 - Kỷ nguyên hợp tácNhóm 3 - Kỷ nguyên hợp tác
Nhóm 3 - Kỷ nguyên hợp tác
 

Mối quan hệ giữa tài nguyên rừng và phát triển kinh tế - xã hội

  • 1.   1   TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG ---!"#--- BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TÀI NGUYÊN RỪNG NHIỆT ĐỚI, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI. Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quyền. Lớp: SM12CD Sinh viên thực hiện: nhóm 2: Trần Thế Dinh Phùng Ái Linh Trương Thị Bích Diệp
  • 2.   2   MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 02   B.  NỘI  DUNG      ...................................................................................................................  02   I.  Khái  niệm    ...................................................................................................................  02   II. Vai trò và tầm quan trọng của rừng ...................................... ........................... 03 2.1  Vai  trò  của  rừng      ...................................................................................................................  03   2.2. Tầm quan trọng của rừng ................................................................................ 04 2.2.1. Môi trường ................................................................................. 04 2.2.2. Kinh tế ................................................................................. 06 2.2.3. Xã hội ................................................................................. 07 2.2.4. Phân bố ................................................................................. 08 III. Tình trạng tài nguyên rừng hiện nay ... ............................................................ 08 3.1. Hiện trạng ............................................................................................. 08 3.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 11 IV. Mục tiêu và giải pháp bảo vệ tài nguyên rừng ................................................ 12 4.1. Mục tiêu ............................................................................................. 14 4.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 14 4.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 14 4.2. Giải pháp ............................................................................................. 14 4.2.1. Tuyên  truyền,  phổ  biến,  giáo  dục,  nâng  cao  nhận  thức  về  quản  lý  bảo  vệ  rừng       14   4.2.2.  Quy  hoạch,  xác  định  lâm  phận  các  loại  rừng  ổn  định      ....................................  14   4.2.3.  Hoàn  thiện  thể  chế,  chính  sách  và  pháp  luật      .....................................................  14   4.2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp . .............................................................. 15 4.2.5.  Đối  với  lực  lượng  Công  an    .    ........................................................................................  15   4.2.6.  Đối  với  lực  lượng  Quân  đội    ........................................................................................  15   4.2.7.  Đối  với  các  tổ  chức  xã  hội      ...........................................................................................  15   4.2.8.  Củng  cố  tổ  chức,  nâng  cao  năng  lực  của  lực  lượng  kiểm  lâm      ......................  15 4.2.9. Xây  dựng  cơ  sở  hạ  tầng,  đầu  tư  trang  thiết  bị  bảo  vệ  rừng      .........................  16   4.2.10.  Ứng  dụng  khoa  học  công  nghệ    .    .............................................................................  16   4.2.11.  Hợp  tác  quốc  tế      ............................................................................................................  16   4.2.12. Các chính sách và pháp lý ......................................................................... 16 4.3. Sản xuất lâm sản bền vững ............................................................................. 17 4.3.1. Các đối tượng được phép khai thác ............................................................. 17 4.3.2. Hình thức khai thác ...................................................................................... 17 4.3.3. Luân kỳ khai thác ........................................................................................ 17 4.3.4. Bảo vệ môi trường ....................................................................................... 17 4.3.5. Con người và giáo dục ................................................................................. 18 4.3.6. Yếu tố khác .................................................................................................. 19 C. Kết luận ............................................................................................. 19 Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 20  
  • 3.   3   A. LỜI MỞ ĐẦU. Giữa sinh vật, con người và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ, nếu ta biết vận dụng chúng theo quy luật phát triển bền vững và cân bằng sinh thái thì mới có khả năng duy trì và phát triển hiệu quả mối quan hệ này đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nước ta là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về sự phong phú, đa dạng của các hệ sinh thái, đa dạng của các loài sinh vật, mà điển hình là sự phân bố đa dạng từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây nguồn tài nguyên rừng trên đất nước hình chữ S. Điều đó đã tác động không ích đến môi trường sinh thái, và đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trên nhiều phương diện, từ mặt kinh tế đến giao lưu văn hoá giữa các dân tộc, nền giáo dục và mục đích an ninh quốc phòng… Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái cho môi trường. Rừng chi phối đến chế độ ẩm của không khí và đất. Rừng còn bổ sung khí cho khí quyển và ổn định khí hậu toàn cầu bằng cách đồng hoá carbon và cung cấp Oxy. Tuy nhiên, với tình hình diện tích rừng ngày càng suy giảm thì thiên tai như lũ lụt, hạn hán xảy ra với tần xuất và cường độ ngày càng tăng, gây ra những thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng không ích tới nền kinh tế và xã hội nước ta. Và rừng luôn chứa đựng rất nhiều điều bí ẩn mà mỗi chúng ta cần nghiên cứu, tìm tòi và lí giải những điều thú vị xung quanh. Bên cạnh đó hệ sinh thái rừng rất đa dạng và phức tạp, các yếu tố ảnh hưởng và góp phần phát sinh hệ sinh thái rừng? Các tác động từ nguồn tài nguyên rừng đến sự phát triển kinh tế xã hôi như thế nào?…Chính vì thế mà nhóm em đã chọn đề tài “Mối liên hệ giữa tài nguyên rừng nhiệt đới , môi trường sinh thái và phát triển kinh tế - xã hội”, làm tiểu tuận nhằm đem lại một cái nhìn khái quát, tổng quan, giới thiệu sơ lược về tài nguyên rừng nước ta, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên rừng, đồng thời qua đó góp phần nâng cao ý thức bảo vệ và cải thiện để hệ sinh thái rừng ngày càng phong phú, đa dạng hơn, là lá phổi xanh cho toàn bộ sinh vật trên Trái đất. B. NỘI DUNG. I. KHÁI NIỆM. Để giải quyết vấn đề này, trước hết phải hiểu đúng đắn về các khái niệm thế nào là “rừng”, “tài nguyên rừng”, “môi trường sinh thái” và “phát triển kinh tế xã hội”. - Rừng là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. Trên thực tế, từng đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng những hiểu biết về rừng chỉ mới thực sự có được từ thế kỉ XIX. Cùng với sự ra đời của sinh thái học, các khái niệm về rừng và khoa học rừng dần được sáng tỏ: Theo quan điểm học thuyết về hệ sinh thái rừng được xem như là hệ sinh thái điển hình trong sinh quyển (Temslay, 1935; Vili, 1997; Odum, 1966). Mặt khác trên cơ sở học thuyết về rừng của Morodov, Sukasov thì rừng được coi là một “sinh địa quần lạc” (Biogeocenose). - Rừng nhiệt đới hay rừng mưa nhiệt đới (Rainforest) là những quần hệ phụ của rừng mưa phân bố ở vùng chí tuyến nóng ẩm, là khu vực rừng có diện tích lớn nhất hiên nay và có tác dụng lớn nhất trong duy trì môi trường sinh tồn của loài người. Phân bố chủ yếu ở khu vực Châu Á, Châu Úc, Châu Phi, Nam Mỹ, Trung Mỹ và các quần đảo trên Thái Bình Dương thuộc khu vực chí tuyến. Rừng mưa nhiệt đới là một thế giới sống động, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái toàn cầu và sự tồn tại của con người. Rừng mưa nhiệt đới là một hồ chứa tự nhiên đa dạng di truyền trong đó cung cấp một nguồn phong phú các cây thuốc, thực phẩm có giá trị cao và nhiều loại lâm sản có giá trị. Đây là một môi trường sống quan trọng đối với động vật di trú… và là nhân tố điều hoà thời tiết – khí hậu toàn cầu, chứa một lượng lớn carbon, đồng thời sản xuất số lượng oxy cho thế giới. - Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau giữa đất, nước, không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự rối loạn bất ổn định ở một khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của thiên nhiên. Thông qua quá trình lao động, con người khai thác bảo vệ bồi đắp cho thiên nhiên. Cũng qua quá trình đó con người xã hội dần dần có sự đối lập với tự nhiên. - Phát triển kinh tế - xã hội: “Phát triển”: có rất nhiều quan niệm khác nhau về “phát triển”, từ các nhà triết học cổ đại như Hê-ra-cơ-lit; Hêghen – nhà triết học lỗi lạc người Đức; chủ nghĩa duy vật triết học
  • 4.   4   mác-xit xem phát triển là một phạm trù triết học, dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là một hình thức đặc biệt của vận động, là vận động đi lên, là xu hướng tất yếu của thế giới vật chất. Lê-nin cho rằng “phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”. Đây là quan niệm về sự phát triển nói chung, sự phát triển biện chứng. Tuy nhiên, trong giới hạn của vấn đề, chúng ta cần xem xét sự phát triển cách cụ thể hơn. Đó là sự phát triển xã hội, gắn với nó là một yếu tố quyết định bộ mặt của đất nước: đó là kinh tế. Trong thực tế cũng có nhiều cách định nghĩa về “phát triển” khác nhau: + Quan niêm thứ nhất: những năm 1960 và 1970 – được coi là những thập kỷ phát triển và phát triển hầu hết đều được hiểu phần lớn theo nghĩa là khả năng đạt được tốc độ tăng GDP đạt hằng năm là 6% (Trần Du Lịch, Kinh tế Việt Nam giai đoạn kinh tế chuyển đổi, Nxb Tp.HCM, 1996). + Quan niệm thứ hai: xem phát triển là hạn chế và xoá bỏ nạn nghèo đói, bất công, bất bình đẳng và thất nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển…Cụ thể, phát triển là một quá trình nhiều mặt, liên quan đến thay đổi trong cơ cấu tăng trưởng kinh tế và các mối liên quan như yếu tố tài nguyên và sinh thái. Trong đó bao hàm cả việc tang trưởng kinh tế và việc phân phối một cách rộng rãi các lợi ích kinh tế (M.P.Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục, 1998). + Quan niệm thứ ba: xem phát triển là một quá trình mà xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã hội coi là cơ bản. (Geral Crellet, Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý TW dịch và giới thiệu). Như vậy, có nhiều quan niệm về sự phát triển. Nhưng ở đây quan niệm thứ hai có sức thuyết phục và gần với đề tài của tiểu luận này. Để phục vụ cho đề tài chúng ta sử dụng khái niệm phát triển theo nghĩa là sự phát triển của xã hội. II. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỪNG. 2.1.Vai trò của rừng: - Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ. - Cung cấp động - thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư. - Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản. - Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người. - Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm, phục vụ nhu cầu đời sống xã hội... - Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái: + Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện. + Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước mặn, bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển... + Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển. + Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất... + Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch... + Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm. - Vai trò xã hội: Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội... - Vai trò của rừng trong cuộc sống + Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976). + Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và lưu trữ các nguồn gen quý hiếm.
  • 5.   5   + Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy ( rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn). + Mỗi người một năm cần 4.000kg Oxy tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. 2.2. Tầm quan trọng của rừng. 2.2.1. Môi trường. 2.2.1.1. Khí hậu. Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là vai trò hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Hiện tượng băng tan do nhiệt độ tang Thực vật sống mà chủ yếu là các hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc chống lại hiện tượng ấm lên toàn cầu và ổn định khí hậu. Theo thống kê, toàn bộ diện tích rừng thế giới lưu giữ khoảng 283 Gt (Giga tấn2) carbon trong sinh khối và trong trong toàn hệ sinh thái rừng là 638 Gt (gồm cả trữ lượng các bon trong đất tính đến độ sâu 30cm). Lượng carbon này lớn hơn nhiều so với lượng carbon trong khí quyển. Với chức năng này của rừng, hoạt động trồng rừng, tái trồng rừng và quản lý bền vững các hệ sinh thái rừng được coi là một trong các giải pháp quan trọng trong tiến trình cắt giảm khí nhà kính nêu ra trong Nghị định thư Kyoto để tiến tới mục tiêu ngăn ngừa sự biến đổi khí hậu toàn cầu và bảo vệ môi trường. 2.2.1.2. Đất đai. Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt. Nương rẫy phát triển tốt Rừng thông Dalat Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa dễ xảy ra rất nhanh chóng và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha.
  • 6.   6   Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong. Vùng đất khô cằn 2.2.1.3. Tài nguyên khác. Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa). Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật:. Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị. 2.2.1.4. Đa dạng sinh học. Rừng Việt Nam rất phong phú. Với đặc trưng về khí hậu, có gió mùa đông nam thổi tới, gió lạnh đông bắc tràn về, gió từ cao nguyên Tây Tạng và sườn đông dãy Hymalaya, gió tây nam từ Ấn Độ Dương đi qua đem các loại hạt giống của các loài cây di cư đến nước ta. Vì vậy, thảm thực vật nước ta rất phong phú. Một số loài cây trở nên hiếm có và có mặt trong núi rừng Việt Nam cây bao báp ở Châu Phi, cây tay rế quấn ở Châu Mỹ. Ngoài ra, với đặc điểm sông ngoài, rừng Việt Nam đã hình thành nên các loài cây đặc hữu riêng cho từng vùng. Có loài chỉ sống trong bùn lầy, có cây sống vùng nước mặt,... đồng thời tạo nên các trái cây rừng đặc trưng chỉ có tại vùng đó. Môi trường sống đa dạng và phong phú là điều kiện để động vật rừng phát triển. Bò tót Bướm Khế
  • 7.   7   Cheo cheo Nam Dương Công Hoa tú cầu Hoa đỗ uyên Vì vậy, rừng không chỉ là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng công nghiệp, thức ăn cho người, dược liệu, thức ăn chăn nuôi mà còn là nguồn dự trữ các gen quí hiếm của động thực vật rừng. 2.2.2. Kinh tế 2.2.2.1. Lâm Sản. Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Cây săng lẻ Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống,.. cho tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện đại,... Trang trí nội thất Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm phù hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh, săng lẻ, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong nước mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại
  • 8.   8   thuyền đi trên biển. Gỗ Lim, gỗ Sếu là thứ gỗ bền thiên niên nên thường được dùng làm đình chùa, cung điện, chỉ ghép mộng chứ không đóng đinh mà vẫn giữ được công trình hàng thế kỷ. 2.2.2.2. Dược liệu. Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y. Cây Kim giao có khả năng khử độc 2.2.2.3. Du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng them thu nhập cho dân địa phương. Thông quá đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác bảo vệ và xây dựng rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động du lịch và làm thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật. Vườn Quốc gia Cúc Phương Khu du lịch Cần Giờ Vườn quốc gia U Minh Hạ 2.2.3. Xã hội 2.2.3.1. Ổn định dân cư. Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống. 2.2.3.2. Tạo nguồn thu nhập Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân.
  • 9.   9   Cá vùng U Minh hạ Khai thác mật ong ở rừng U Minh hạ - Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động mua bán trao đổi giữa dân và các công ty , đại lý, nhà phân phối . Không chỉ ở trong nước, các sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị trường ngoài làm tăng giá trị sản phẩm. Vì vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên. - Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân. - Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người. 2.2.4. Phân bố Ba phần tư diện tích của nước ta là rừng. Rừng tạo thành nan quạt ở Bắc Bộ, rừng trên dãy Trường Sơn, rừng ven biển, rừng trên các hải đảo. Rừng phân bố ở khắp mọi nơi và có đủ loại rừng. Tùy theo đặc điểm của từng cánh rừng mà có sự phân bố khác nhau. Càng lên cao, sự phân bố các loài cây càng rõ nét. Chẳng hạn như rừng phi lao chạy dọc tít khắp các bờ biển. Rừng nhiệt đới hầu hết phân bố ở vùng thấp từ 100m trở xuống thấp ở Nam Bộ và từ 600-700m ở miền Bắc. Rừng cận nhiệt đới là ở miền núi, miền Nam độ cao 1000-2600m; miền Bắc 600-2400m. Rừng rậm phân bố gần hết cả nước, nhất là những vùng thấp và vùng núi thấp; nhiều rừng rậm như Cúc Phương, Khe Choang, Quảng La, Sa Pa, Hòn Bà, Mường Phang hay Tà Phình, Ngọc Áng,... Các rừng kín vùng cao thường chủ yếu ở miền Bắc, thấy nhiều ở các vùng đèo... Dãy Trường Sơn III. TÌNH TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG HIỆN NAY. Việt Nam vốn là nước giàu tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng ở nước ta được sánh với câu “Rừng vàng – biển bạc”. Tuy nhiên, trong thời kỳ phát triển mạnh của đất nước hiện nay, diện tích rừng nước ta đang dần bị thu hẹp và đã ảnh hưởng một phần không nhỏ đến môi trường sinh thái và sự phát triển của đất nước. 3.1.Hiện trạng: Nếu như vào khoảng giữa thế kỷ XX (giai đoạn từ năm 1943 và những năm 1970s) ở nước ta độ che phủ của rừng còn lại 43% diện tích đất tự nhiên, phần lớn do chiến tranh (UN-REDD và Bộ NN&PTNN 2010). Thì sau 30 năm chiến tranh tiếp theo (giai đoạn từ những năm 1980 và 1990s) là giai đoạn mà rừng Việt Nam bị thu hẹp lại khá nhanh, diện tích rừng chỉ còn khoảng 9,5 triệu ha, chiếm 29% diện tích cả nước nguyên nhân chủ yếu là do mở rộng sản xuất nông nghiệp do dòng người di cư từ các vùng thấp lên vùng cao có rừng (FORMIS 2005). Cụ thể qua các thời kỳ như sau: + Năm 1943: có 14,3 triệu ha, độ che phủ chiếm 43% (de Jong và các cộng sự 2006) + Năm 1976: có 11 triệu ha, độ che phủ chiếm 34% + Năm 1985: có 9,3 triệu ha, độ che phủ chiếm 30%
  • 10.   10   + Năm 1995: có 8 triệu ha, độ che phủ chiếm 28% (Cục kiểm lâm 2010). Số diện tích rừng còn lại gồm chủ yếu là rừng tự nhiên chất lượng thấp hoặc rừng trồng với diện tích rừng nguyên sinh ước tính chỉ đạt 1% (FAO 2010) đến 2% (RECOFT 2011). Bảng 1: Bảng thống kê về hiện trạng rừng của Việt Nam trong thời điểm cuối năm 1999. (Nguồn: Chương trình kiểm kê nhà nước – 03/2001 TTg, tháng 12/2002) Bảng 2. Diễn biến diện tích rừng qua các thời kỳ. Đơn vị tính: 1.000.000ha Nguồn: Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 12/2003. Những con số thống kê về tăng diện tích rừng tự nhiên trong bảng trên đã phần nào nói lên điều đó. Diện tích rừng tự nhiên nước ta giảm dần từ 14,3 triệu ha năm 1945 đến 8,2525 triệu ha năm 1995, bỗng nhiên tăng lên 9,470737 triệu ha năm 1999 và đến năm 2002 là 9,865020 triệu ha, như vậy là trong 7 năm mỗi năm trung bình tăng hơn 230.000ha. Diện tích rừng tự nhiên tăng chủ yếu do sự phát triển của rừng tái sinh và rừng tre nứa.
  • 11.   11   Biểu đồ 1.1: Độ che phủ rừng ở Việt Nam, 2010 Nguồn: FAO,2010 Tính đến năm 2010 nước ta có tổng diện tích rừng là 13.797.000 ha chiếm 44% tổng diện tích đất cả nước (FAO 2010) trong đó rừng tự nhiên là 10.304.816 ha và rừng trồng là 3.492.184 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc là 39,5% (Theo Quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11 tháng 8 năm 2011). Việt Nam là một trong số ít quốc gia Châu Á có mức tịnh tiến rừng, do đó Việt Nam được đánh giá là đang ở giai đoạn thứ tư trong đường cong diễn biến rừng (de Jong và các cộng sự 2006, Bộ NN&PTNN 2007, Meyfroidt và Lambin 2008) tức là diện tích rừng đang tăng. Hiện nay, nạn phá rừng ở nước ta đã đến mức báo động, phá rừng theo cách đơn giản nhất để làm nương rẫy, phá rừng để kiếm khoáng sản, phá rừng lấy gỗ... và vô vàng những kiểu tiếp tay vi phạm pháp luật khác đang hủy hoại lá phổi xanh của đất nước. Theo thống kê của cục kiểm lâm vào 12/2009: cả nước có 4145,74 ha rừng bị tàn phá. Giống như những nước có rừng khác, tình trạng đói nghèo rất phổ biến ở những vùng có rừng (Muller và các cộng sự, 2006). Ở Việt Nam, 85% diện tích các khu bảo tồn rừng đều thuộc các vùng nghèo từ mức độ “trung bình” đến “cao” (CIEM 2003). Điều đó ngụ ý rằng các chiến lược xoá đói giảm nghèo có thể hỗ trợ giải quyết vấn đề mất rừng và suy thoái rừng và ngược lại. Rừng sẽ là nguồn thu nhập quan trọng đối với Việt Nam.
  • 12.   12   Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng đối với đời sống người dân địa phương. Việt Nam có ít nhất 25 triệu người sống phụ thuộc vào rừng, trung bình khoảng 20% thu nhập (tiền và hiện vật) của những người dân nơi đây là rừng (Chính phủ 2005). Rừng không chỉ quan trọng đối với người dân địa phương, mà Việt Nam còn xếp hạng thứ 16 trên thế giới về độ đa dạng sinh học, là nơi sinh sống và trú ngụ của 6,5% tổng các loài trên toàn cầu (MONRE 2006). 3.2. Nguyên nhân. Có rất nhiều nguyên nhân gây suy giảm nguồn tài nguyên rừng, làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội, nhưng theo kết quả nghiên cứu về tài nguyên rừng thì có 4 nguyên nhân trực tiếp và 3 nguyên nhân gián tiếp. Tính trung bình mỗi năm nước ta mất khoảng 62000 ha rừng giai đoạn từ 2002 – 2009 (CKL 2010). - Nguyên nhân trực tiếp gồm: 1) Chuyển đổi đất để sản xuất nông nghiệp. 2) Phát triển cơ sở hạ tầng. 3) Khai thác gỗ (cả hợp pháp và phi pháp). 4) Cháy rừng. - Nguyên nhân gián tiếp gồm: 1) Áp lực tăng dân số và di dân. 2) Năng lực quản lý của Nhà nước còn hạn chế. 3) Thiếu kinh phí cho việc bảo vệ rừng.
  • 13.   13   Phá rừng làm rẫy Phá rừng để lấy gỗ Phá rừng đào vàng.
  • 14.   14   Cháy rừng ở KonTum Nương rừng khô hạn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu IV. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG. Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân, các cấp, các ngành, trong đó kiểm lâm là lực lượng nòng cốt. Bảo vệ chặt chẽ đối với rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, mở rộng quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm tự bảo vệ đối với rừng sản xuất của chủ rừng. Các chủ rừng có diện tích rừng lớn phải có lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Bảo vệ rừng gắn với phát triển, sử dụng rừng bền vững, chú tâm đến bảo vệ rừng thượng nguồn, các nguồn rừng nguyên sinh, kiểm soát lâm sản tại nơi chế bến, tiêu thụ và hạn chế lưu thông. 4.1. Mục tiêu. 4.1.1. Mục tiêu tổng quát: Nâng  cao  năng  lực  quản  lý  bảo  vệ  rừng,  bảo  vệ  ổn  định  lâm  phận  các  loại  rừng;  phát  huy  vai  trò,   lợi  thế  của  từng  loại  rừng,  trên  cơ  sở  bảo  tồn,  sử  dụng,  cung  cấp  các  dịch  vụ  và  phát  triển  rừng  bền   vững,  góp  phần  phát  triển  kinh  tế  và  xã  hội,  duy  trì  các  giá  trị  đa  dạng  sinh  học  của  rừng,  góp  phần  tích   cực  bảo  vệ  môi  trường  và  thích  ứng,  giảm  thiểu  tình  trạng  biến  đổi  khí  hậu  như  hiện  nay. 4.1.2. Mục tiêu cụ thể: - 8,5  triệu  hécta  rừng  đặc  dụng,  rừng  phòng  hộ  đầu  nguồn  được  bảo  vệ  nghiêm  ngặt,  từng  bước   chấm  dứt  tình  trạng  khai  thác  trái  phép,  cháy  rừng  đối  với  hai  loại  rừng  này.   -­‐  Giảm  căn  bản  tình  trạng  vi  phạm  các  quy  định  của  Nhà  nước  về  bảo  vệ  và  phát  triển  rừng,  hạn   chế  đến  mức  thấp  nhất  tình  trạng  phá  rừng  trái  phép  và  thiệt  hại  do  cháy  rừng  gây  ra;  bảo  đảm  kinh   doanh  bền  vững  đối  với  rừng  sản  xuất.   -­‐  Xóa  bỏ  căn  bản  các  tụ  điểm  khai  thác,  kinh  doanh  buôn  bán  lâm  sản  trái  phép;  chấm  dứt  tình   trạng  chống  người  thi  hành  công  vụ.   -­‐  Tăng  độ  che  phủ  của  rừng  lên  43%  vào  năm  2010,  cải  thiện  chất  lượng  rừng  đáp  ứng  yêu  cầu   về  phòng  hộ,  bảo  tồn  đa  dạng  sinh  học.   4.2. Giải pháp. 4.2.1. Tuyên  truyền,  phổ  biến,  giáo  dục,  nâng  cao  nhận  thức  về  quản  lý  bảo  vệ  rừng.   -­‐    Xây  dựng  các  chương  trình  về  thông  tin  -­‐  giáo  dục  -­‐  truyền  thông,  phổ  biến  kiến  thức  về  pháp   luật  bảo  vệ  và  phát  triển  rừng  nhằm  nâng  cao  nhận  thức  về  bảo  vệ  rừng  của  các  chủ  rừng,  chính  quyền   các  cấp,  các  ngành  và  toàn  xã  hội.   -­‐  Đổi  mới  phương  pháp  tuyên  truyền  phù  hợp  với  từng  đối  tượng  tiếp  nhận  thông  tin,  nhất  là   đối  với  đồng  bào  dân  tộc  sống  ở  vùng  sâu,  vùng  xa.  Đưa  kiến  thức  cơ  bản  về  bảo  vệ  tài  nguyên  rừng   vào  chương  trình  giảng  dạy  ở  cấp  tiểu  học  và  trung  học.  In  ấn,  phát  hành  các  tài  liệu  tuyên  truyền  để   phân  phát  cho  cộng  đồng,  xây  dựng  các  bảng  tuyên  truyền  ở  những  khu  vực  công  cộng,  trên  giao  lộ,   cửa  rừng...   -­‐  Vận  động  các  hộ  gia  đình  sống  trong  và  gần  khu  vực  rừng  ký  cam  kết  bảo  vệ  rừng;  xây  dựng  và   thực  hiện  các  quy  ước  bảo  vệ  rừng  ở  cấp  địa  phương.   4.2.2.  Quy  hoạch,  xác  định  lâm  phận  các  loại  rừng  ổn  định.   -­‐  Uỷ  ban  nhân  dân  các  tỉnh,  thành  phố  trực  thuộc  Trung  ương  tổ  chức  rà  soát,  lập  quy  hoạch  3   loại  rừng  của  địa  phương;  Bộ  Nông  nghiệp  và  Phát  triển  nông  thôn  phối  hợp  với  Bộ  Tài  nguyên  và  Môi   trường  rà  soát  quy  hoạch  rừng  ngập  mặn  ven  biển  đảm  bảo  an  toàn  bảo  vệ  môi  trường  ven  biển  và  
  • 15.   15   phát  triển  nuôi  trồng  thủy  sản  hợp  lý,  tổng  hợp  quy  hoạch  ba  loại  rừng  quốc  gia  trình  Thủ  tướng  Chính   phủ  phê  duyệt  quy  hoạch  tổng  thể  ba  loại  rừng  toàn  quốc.   - Bộ  Nông  nghiệp  và  Phát  triển  nông  thôn  rà  soát  danh  mục  hệ  thống  rừng  đặc  dụng  để  ổn  định   đến  năm  2020  trình  Thủ  tướng  Chính  phủ  phê  duyệt  trong  năm  2006.  Trên  cơ  sở  đó,  xác  định  thứ  tự   ưu  tiên  đầu  tư  cho  các  khu  rừng  đặc  dụng  theo  Chiến  lược  quản  lý  hệ  thống  khu  bảo  tồn  thiên  nhiên   Việt  Nam  đã  được  Thủ  tướng  Chính  phủ  phê  duyệt.   -­‐  Xác  định  ranh  giới  ba  loại  rừng  trên  bản  đồ  và  thực  địa;  hoàn  thành  việc  đóng  cọc  mốc,  cắm   biển  báo  ranh  giới  rừng  đặc  dụng  và  rừng  phòng  hộ  đầu  nguồn  vào  năm  2010.   4.2.3.  Hoàn  thiện  thể  chế,  chính  sách  và  pháp  luật.   -­‐  Phân  định  rõ  chức  năng,  nhiệm  vụ  quản  lý  nhà  nước  của  các  Bộ,  ngành,  Uỷ  ban  nhân  dân  các   cấp  đối  với  công  tác  quản  lý,  bảo  vệ  và  phát  triển  rừng.  Thiết  lập  cơ  chế,  tổ  chức  quản  lý  rừng  và  đất   lâm  nghiệp  theo  ngành  và  liên  ngành  hợp  lý  để  quản  lý,  bảo  vệ  rừng  có  hiệu  quả.   -­‐  Phân  định  rõ  chức  năng,  nhiệm  vụ  quản  lý  nhà  nước  của  các  Bộ,  ngành,  Uỷ  ban  nhân  dân  các   cấp  đối  với  công  tác  quản  lý,  bảo  vệ  và  phát  triển  rừng.  Thiết  lập  cơ  chế,  tổ  chức  quản  lý  rừng  và  đất   lâm  nghiệp  theo  ngành  và  liên  ngành  hợp  lý  để  quản  lý,  bảo  vệ  rừng  có  hiệu  quả.   -­‐  Phân  định  rõ  chức  năng,  nhiệm  vụ  quản  lý  nhà  nước  của  các  Bộ,  ngành,  Uỷ  ban  nhân  dân  các   cấp  đối  với  công  tác  quản  lý,  bảo  vệ  và  phát  triển  rừng.  Thiết  lập  cơ  chế,  tổ  chức  quản  lý  rừng  và  đất   lâm  nghiệp  theo  ngành  và  liên  ngành  hợp  lý  để  quản  lý,  bảo  vệ  rừng  có  hiệu  quả.   4.2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp. - Thực  hiện  nghiêm  túc  trách  nhiệm  quản  lý  Nhà  nước  về  bảo  vệ  rừng  theo  quy  định  tại  Luật   bảo  vệ  và  phát  triển  rừng.  Tổ  chức  các  lực  lượng  truy  quét  lâm  tặc  phá  rừng  tại  địa  phương.  Ngăn  chặn   kịp  thời  các  trường  hợp  khai  thác,  phá  rừng  và  lấn  chiếm  đất  rừng.  Chỉ  đạo  xử  lý  nghiêm  khắc  các  tổ   chức,  cá  nhân  vi  phạm  pháp  luật  về  bảo  vệ  rừng  và  những  người  bao  che,  tiếp  tay  cho  lâm  tặc.  Những   địa  phương  để  xảy  ra  tình  trạng  phá  rừng  trái  phép  thì  Chủ  tịch  Uỷ  ban  nhân  dân  các  cấp  phải  kiểm   điểm  làm  rõ  trách  nhiệm  và  bị  xử  lý  theo  quy  định.   -­‐  Tổ  chức  khôi  phục  lại  diện  tích  rừng  bị  phá,  lấn  chiếm  trái  quy  định  của  pháp  luật  trong  thời   gian  qua.   -­‐  Tiến  hành  kiểm  tra,  cưỡng  chế  tất  cả  những  người  di  dư  tự  do  ra  khỏi  các  vùng  rừng  nguyên   sinh,  rừng  đặc  dụng,  rừng  phòng  hộ.   4.2.5.  Đối  với  lực  lượng  Công  an.     Bộ  Công  an  chỉ  đạo  công  an  các  tỉnh,  thành  phố  hỗ  trợ  và  phối  hợp  thường  xuyên  với  lực  lượng   kiểm  lâm  trong  công  tác  phòng  cháy,  chữa  cháy  rừng  theo  một  cơ  chế  thống  nhất;  tổ  chức  điều  tra  nắm   chắc  các  đối  tượng  phá  rừng,  kinh  doanh  buôn  bán  lâm  sản  trái  phép,  đặc  biệt  phải  triển  khai  các  biện   pháp  kiên  quyết  trừng  trị  thích  đáng;  ngăn  chặn  triệt  để  tình  trạng  chống  người  thi  hành  công  vụ;  phối   hợp  với  các  lực  lượng  có  liên  quan  truy  quét  bọn  phá  rừng  và  kiểm  tra,  kiểm  soát  lưu  thông  lâm  sản.   Rà  soát  và  xử  lý  dứt  điểm  các  vụ  án  hình  sự  tồn  đọng  trong  lĩnh  vực  bảo  vệ  rừng.   4.2.6.  Đối  với  lực  lượng  Quân  đội.   -­‐  Huy  động  các  đơn  vị  quân  đội  ngăn  chặn  các  điểm  nóng  về  phá  rừng:  Bộ  Quốc  phòng  chỉ  đạo   các  Quân  khu,  Quân  đoàn,  Bộ  tư  lệnh  Biên  phòng;  Bộ  chỉ  huy  quân  sự  và  Bộ  chỉ  huy  biên  phòng  các  tỉnh   phối  hợp  với  chính  quyền  địa  phương  xác  định  những  khu  vực  rừng  đang  là  điểm  nóng  về  phá  rừng,   đặc  biệt  là  khu  vực  Tây  Nguyên,  Đông  Nam  Bộ,  Bắc  Trung  Bộ  để  tổ  chức  các  đơn  vị  quân  đội  đóng   quân,  chốt  giữ,  xây  dựng  địa  bàn  quốc  phòng  an  ninh  gắn  với  bảo  vệ  rừng,  bố  trí  lực  lượng,  phương   tiện  thường  trực  sẵn  sàng  tham  gia  các  đợt  truy  quét  chống  chặt  phá  rừng.   -­‐  Huy  động  các  đơn  vị  quân  đội  tham  gia  phòng  cháy,  chữa  cháy  rừng  ở  những  khu  vực  rừng  có   nguy  cơ  cháy  rừng  cao  như:  U  Minh,  Tây  Nguyên,  Đông  Nam  Bộ,  Uỷ  ban  nhân  dân  các  tỉnh  phải  có   phương  án  để  huy  động  lực  lượng  quân  đội  đóng  quân  trên  địa  bàn  bố  trí  lực  lượng  thường  trực,  canh   phòng  và  sẵn  sàng  chữa  cháy  rừng  vào  các  tháng  mùa  khô  cao  điểm.  Quân  đội  phải  chủ  động  phương   án  tăng  cường  lực  lượng,  huấn  luyện  và  diễn  tập  tại  các  khu  vực  này,  phải  coi  chống  lửa  rừng  như   chống  giặc  để  bảo  vệ  địa  bàn  quốc  phòng.  
  • 16.   16   - Huy  động  lực  lượng  quân  đội  tham  gia  trồng  rừng,  khoanh  nuôi  tái  sinh  rừng:  Bộ  Quốc  phòng   và  Bộ  Nông  nghiệp  và  Phát  triển  nông  thôn  nghiên  cứu  chính  sách  thu  hút  các  đơn  vị  quân  đội  tham  gia   trồng  rừng,  khoanh  nuôi  tái  sinh  rừng.  Các  đơn  vị  quân  đội  duy  trì  lực  lượng  bộ  khung  chỉ  huy,  lực   lượng  lao  động  chủ  yếu  sử  dụng  lực  lượng  nghĩa  vụ  quân  sự.  Sau  khi  rừng  khép  tán  có  thể  bàn  giao  cho   chính  quyền  để  giao  cho  người  dân  quản  lý  bảo  vệ,  kinh  doanh  hoặc  giao  cho  các  đơn  vị  quân  đội  tiếp   tục  quản  lý  kinh  doanh  theo  dự  án  và  quy  định  của  pháp  luật.   -­‐  Mở  rộng  diện  tích  rừng  giao  cho  các  đơn  vị  quân  đội  (nhất  là  các  Đồn  Biên  phòng)  tổ  chức   quản  lý,  bảo  vệ;  xây  dựng  các  tuyến  đường  an  ninh  quốc  phòng  gắn  với  công  tác  bảo  vệ  rừng  hai  bên   đường  dọc  tuyến  biên  giới;  hải  đảo  và  các  khu  vực  rừng  ở  vùng  sâu,  vùng  xa.   4.2.7.  Đối  với  các  tổ  chức  xã  hội.   Phối  hợp  với  chính  quyền  các  cấp  xây  dựng  và  tổ  chức  thực  hiện  các  chương  trình  tuyên  truyền,   vận  động  và  giáo  dục  pháp  luật  về  bảo  vệ  rừng  cho  các  thành  viên;  phát  hiện,  đấu  tranh,  phòng  ngừa   các  hành  vi  vi  phạm  pháp  luật;  tổ  chức  các  phong  trào  quần  chúng  tham  gia  bảo  vệ  và  phát  triển  rừng.   4.2.8.  Củng  cố  tổ  chức,  nâng  cao  năng  lực  của  lực  lượng  kiểm  lâm. - Đổi  mới  tổ  chức  lực  lượng  kiểm  lâm  theo  Luật  bảo  vệ  và  phát  triển  rừng  để  kiểm  lâm  gắn  với   chính  quyền,  với  dân,  với  rừng,  thực  hiện  chức  năng  tham  mưu  cho  chính  quyền  địa  phương,  tổ  chức   bảo  vệ  rừng  đặc  dụng  và  rừng  phòng  hộ,  bảo  đảm  chấp  hành  pháp  luật  trong  việc  bảo  vệ  và  phát  triển   rừng.  Bố  trí  kiểm  lâm  địa  bàn  ở  100%  các  xã  có  rừng  để  tham  mưu  cho  chính  quyền  cơ  sở  trong  công   tác  quản  lý  nhà  nước  về  lâm  nghiệp,  theo  dõi  chặt  chẽ  diễn  biến  rừng;  kịp  thời  phát  hiện,  ngăn  chặn   ngay  từ  đầu  những  vụ  vi  phạm.  Từng  bước  tăng  biên  chế  cho  lực  lượng  kiểm  lâm  để  bảo  đảm  định  mức   bình  quân  1.000ha  rừng  có  1  kiểm  lâm.   -­‐  Tăng  cường  trang  thiết  bị  cho  kiểm  lâm  gồm  các  phương  tiện  hoạt  động  phù  hợp  với  địa  bàn   rừng  núi,  hệ  thống  thông  tin  liên  lạc,  thiết  bị  phòng  cháy,  chữa  cháy  rừng.   -­‐  Ban  hành  một  số  chính  sách  về  kinh  phí  cho  hoạt  động  nghiệp  vụ,  tiền  lương,  chế  độ  thương   binh,  liệt  sỹ,  cơ  chế  sử  dụng  vũ  khí,  công  cụ  hỗ  trợ  để  trấn  áp  lâm  tặc.  Ban  hành  tiêu  chuẩn  ngạch  công   chức  kiểm  lâm  vào  năm  2006.   4.2.9. Xây  dựng  cơ  sở  hạ  tầng,  đầu  tư  trang  thiết  bị  bảo  vệ  rừng.   - Lắp  đặt  và  khai  thác  có  hiệu  quả  trạm  thu  ảnh  viễn  thám  phục  vụ  cho  công  tác  dự  báo,  cảnh   báo  cháy  rừng  và  theo  dõi  diễn  biến  rừng.   -­‐  Xây  dựng  các  công  trình  phòng  cháy,  chữa  cháy  rừng,  bảo  vệ  rừng  (đường  băng,  chòi  canh,  hồ   chứa  nước,  trạm  bảo  vệ,  đường  tuần  tra...)  ở  các  khu  rừng  đặc  dụng,  phòng  hộ,  các  vùng  trọng  điểm  đã   được  xác  định  về  phá  rừng  và  cháy  rừng.   -­‐  Đầu  tư  xây  dựng  các  Trung  tâm  huấn  luyện,  đào  tạo  chuyên  ngành  cho  lực  lượng  bảo  vệ  rừng.     -­‐  Trang  bị  phương  tiện  đáp  ứng  yêu  cầu  công  tác  hiện  trường  cho  các  Hạt  Kiểm  lâm  trên  toàn   quốc,  trước  mắt  tập  trung  đầu  tư  cho  các  Hạt  Kiểm  lâm  ở  những  vùng  trọng  điểm.   4.2.10.  Ứng  dụng  khoa  học  công  nghệ.   - Ứng  dụng  công  nghệ  tin  học,  GIS,  viễn  thám  vào  công  tác  quản  lý  bảo  vệ  rừng,  theo  dõi  diễn   biến  rừng  và  đất  lâm  nghiệp.   -­‐  Thiết  lập  và  sử  dụng  có  hiệu  quả  mạng  máy  tính  chuyên  ngành;  xây  dựng  phần  mềm  quản  lý,   theo  dõi  diễn  biến  tài  nguyên  rừng  và  các  vụ  vi  phạm  Luật  bảo  vệ  và  phát  triển  rừng.   - Xây  dựng,  tổ  chức  thực  hiện  quy  trình  giám  sát,  điều  tra  đa  dạng  sinh  học  ở  các  khu  rừng  đặc   dụng.   -­‐  Nghiên  cứu,  ứng  dụng  công  nghệ  phòng  cháy,  chữa  cháy  rừng;  xây  dựng  và  tổ  chức  thực  hiện   các  quy  trình,  quy  phạm  kỹ  thuật  phòng  cháy,  chữa  cháy  rừng.   4.2.11.  Hợp  tác  quốc  tế. - Triển  khai  thực  hiện  tốt  các  Điều  ước  quốc  tế  mà  Việt  Nam  là  thành  viên  (Công  ước  về  buôn   buôn  bán  quốc  tế  các  loài  động  vật,  thực  vật  hoang  dã  nguy  cấp  -­‐  CITES;  Hiệp  định  ASEAN  về  chống  ô   nhiễm  khói  bụi  xuyên  biên  giới  -­‐  haZE;  Diễn  đàn  hổ  toàn  cầu  -­‐  GTF,...)   -­‐  Thu  hút  các  nguồn  vốn  ODA  và  các  hỗ  trợ  kỹ  thuật  của  cộng  đồng  quốc  tế  cho  công  tác  bảo  vệ  
  • 17.   17   rừng.   -­‐  Xây  dựng  và  thực  hiện  các  thỏa  thuận  song  phương  về  hợp  tác  bảo  vệ  rừng  liên  biên  giới  với   các  nước  Laos  và  Cambodia.   4.2.12. Các chính sách và pháp lý. Sự thành lập Hiệp hội trồng rừng và bảo tồn sinh thái Việt Nam, Nhà nước ta luôn đặt vị trí quan trọng của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Quan điển này được thể hiện rõ trong Chỉ thị số 36/CT-TW ngày 25-6-1998; "Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân". Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 2-12-2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các nghành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân”. Trước những nhu cầu cấp bách của việc bảo vệ môi trường nói chung và việc bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn sinh thái nói riêng để góp phần hạn chế các hậu quả của việc tàn phá, hủy hoại môi trường và nguy cơ về biến đổi khí hậu. Nhiệm vụ này không chỉ riêng Nhà nước mà nó là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các nghành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân. Do vậy, chúng tôi các thành viên trong Ban vận động thành lập Hiệp hội Trồng rừng và Bảo tồn sinh thái Việt Nam thấy rằng việc thành lập là rất cần thiết, Hiệp hội ra đời sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về việc gìn giữ, phát triển rừng, bảo tồn hệ sinh thái hướng đến một môi trường xanh, bền vững của Đất nước. Bên cạnh đó nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã được thực hiện như chương trình 132, 134, 135 đã có tác động tích cực, góp phần thay đổi bộ mặt của các vùng nông thôn, miền núi. Nhà nước có các chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền với các hoạt động kinh tế - xã hội; xây dựng cơ sở hạ tầng; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Đầu tư việc bảo vệ và phát triển (BV&PT) rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng quốc gia; động thực vật quý hiếm. Nghiên cứu và ứng dụng các nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực để BV&PT rừng; xây dựng hệ thống quản lí rừng; cơ sở vât chất, kỹ thuật cùng trang thiết bị cho việc phòng chống cháy rừng và sinh vật gây hại cho rừng. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất; trồng các cây gỗ lớn qúy hiếm, cây đặc sản; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong rừng nguyên liệu và giúp nhân dân tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản. - Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng ở vùng đất trống. Các chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn; miễn và giảm thuế cho các hộ trồng rừng. - Phát triển thị trường lâm sản trong và ngoài nước với mặt hàng đa dạng và phong phú. 4.3. Sản xuất lâm sản bền vững. 4.3.1. Các đối tượng được phép khai thác: Rừng tự nhiên hỗn loài chưa qua khai thác hoặc đã qua khai thác nhưng đã được nuôi dưỡng đủ thời gian của chu kỳ khai thác. + Rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá: 90m3/ha (Thanh Hóa trở ra) + Rừng rụng lá, rừng lá kim trên 100m3/ha + Rừng hỗn loài tre nứa: trên 50m3/ha (Thanh Hóa trở ra) Rừng tự nhiên hỗn loài đã đạt tuổi công nghệ. -Rừng của hộ gia đình được giao để quản lý, bảo vệ và hưởng lợi theo Quy định của Chính phủ. - Khu rừng nghèo cần được khai thác & trồng lại. -Rừng được chuyển hóa thành rừng giống phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. -Khu được nhà nước, cơ quan thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng. 4.3.2. Hình thức khai thác - Khai thác chọn - Khai thác trắng. 4.3.3. Luân kỳ khai thác - Rừng lá rộng thường xanh, nửa rụng lá; lá kim; rừng gỗ hỗn giao với tre nứa là 35 năm.
  • 18.   18   - Rừng rụng lá là 40 năm. - Rừng kinh doanh gỗ trụ mỏ là 10 năm. 4.3.4. Bảo vệ môi trường Nhằm bảo tồn đa dạng sinh học; môi trường sinh thái : Hiến pháp nước ta có quy định các hành vi bị nghiêm cấm (Trích “Luật bảo vệ và phát triển rừng” căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỹ họp thứ 10.) 1. Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép. 2. Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép. 3. Thu nhập mẫu vật trái phép trong rừng. 4. Hủy hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng. 5. Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng. 6. Vi phạm các quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng. 7. Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái phép. 8. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp. 9. Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất khẩu và nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của pháp luật. 10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. 11. Chăn thả gia súc trong khu vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng. trong rừng mới trồng, rừng non. 12. Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 13. Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của các loài sinh vật rừng, làm ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng; mang trái phép hóa chất độc hại, chất nổ. chất dễ cháy vào rừng. 14. chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá tri rừng sản xuất là rừng trồng trái pháp luật. 15. Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng 16. Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng. 17. Sử dụng thuốc hóa chất: Trong quá trình trồng và khai thác rừng, các chủ rừng đảm bảo sử dụng các loại thuôc có trong quy định nhằm bảo vệ môi trường không bị ảnh hưởng bởi các hóa chất độc; đồng thời ổn định sự phát triển của cây rừng và động thực vật rừng. Ngoài ra, rác thải là một trong những nguyên nhân làm suy giảm môi trường quan trọng. Do vậy, quản lý rác thải trở cần được đưa lên hàng đầu. Không chỉ bảo vệ rừng nói riêng mà còn cho môi trường sống của chúng ta nói chung. 4.3.5. Con người và giáo dục. Yếu tố con người là cái gốc; là cội nguồn của mọi vấn đề. Giải quyết được cái gốc rễ thì cái thân sẽ phát triển. Do vậy cần cho cộng đồng thấy được tầm quan trọng của rừng cũng như của chính bản thân họ đối với tài nguyên rừng& môi trường. - Tuyên truyền giáo dục cho người dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng như phim, ảnh, báo chí,...
  • 19.   19   Sách báo tuyên truyền - Khuyến khích nông dân, chủ sở hữu rừng,..tham gia các lớp khuyến nông để có thêm kiến thức về trồng và bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. - Mở các khóa đào tạo cho nhân viên làm công tác quản lý rừng. Hội nghị công tác bảo vệ rừng - Tham vấn cho người nghèo cách thu lợi ích từ rừng. - Nguồn nhân lực được yêu cầu chi phí cao để thu hút sự quan tâm của cộng đồng. Mô hình nuôi ong mật dưới tán rừng. 4.3.6. Yếu tố khác - Lên các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. - Lựa chọn giống cây rừng để thực hiện kế hoạch khôi phục rừng nghèo nàn kiệt quệ và trồng rừng mới trên đất hoang. Trồng rừng - Quản lý sử dụng tài ngyên đất hợp lý. - Quản lý dịch bệnh, sâu hại cây rừng: Dự đoán trước khả năng xuất hiện sâu và mức độ thiệt hại trên cơ sở xác định mật độ quần thể và phạm vi lan rộng; thời gian gây hư hại. Để làm được điều đó, cần có sự
  • 20.   20   hiểu biết về các nhân tố ảnh hưởng đến sâu hại, thực vật bị hại và biến đổi môi trường. Từ đó có đề xuất các biện pháp kĩ thuật cũng như biện pháp sinh học; hóa học; vật lý và cơ giới để phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng. - Phòng chống cháy rừng. C.  KẾT  LUẬN.   Tài  nguyên  rừng  Viêt  Nam  đang  gặp  phải  nhiều  vấn  đề  như  nạn  phá  rừng  trái  phép  dưới  nhiều   hình  thức  và  mục  đích  khác  nhau  đang  diễn  ra  rất  phức  tạp,  gây  nhiều  khó  khăn  cho  các  cấp  chính   quyền  cũng  như  cơ  quan  chức  năng  trong  vấn  đề  quản  lý.  Đây  là  vấn  đề  mang  tính  xã  hội  cao,  để  giải   quyết  vấn  nạn  này  không  đơn  thuần  là  giải  pháp  riêng  biệt  của  một  ngành,  một  lĩnh  vực  mà  cần  có   những  giải  pháp  tổng  hợp  với  sự  tham  gia  của  nhiều  ngành  chức  năng.  Những  năm  vừa  qua,  nhiều   chính  sách  hỗ  trợ  của  Nhà  nước  đã  được  thực  hiện  như  chương  trình  132,  134,  135  đã  có  tác  động  tích   cực,  góp  phần  thay  đổi  bộ  mặt  của  các  vùng  nông  thôn,  miền  núi,  song  vẫn  chưa  giải  quyết  được  triệt   để  nạn  phá  rừng.  Với  việc  đẩy  mạnh  các  hoạt  động  truyền  thông  về  quản  lý  bảo  vệ  rừng  trong  những   năm  gần  đây,  nhận  thức  của  đa  số  người  dân  về  hành  vi  này  đã  được  nâng  lên  rõ  rệt.  Nhiều  người  dân   đã  biết  phá  rừng  trái  phép  là  hành  vi  vi  phạm  pháp  luật  và  sẽ  gây  hại  về  môi  trường.  Tuy  nhiên,  do  tác   hại  của  phá  rừng  không  diễn  ra  ngay  nên  người  dân  thường  chỉ  thấy  cái  lợi  trước  mắt  mà  không  quan   tâm  đến  cái  hại  lâu  dài.  Hơn  nữa,  các  hình  thức  xử  phạt  và  chế  tài  của  luật  pháp  vẫn  chưa  đủ  mạnh,   chưa  đủ  sức  răn  đe,  việc  xử  lý  vi  phạm  gặp  rất  nhiều  khó  khăn.  Nhiều  trường  hợp  người  vi  phạm  là   người  dân  tộc  thiểu  số,  đời  sống  khó  khăn,  không  có  khả  năng  chấp  hành  các  quyết  định  xử  phạt,  dẫn   đến  nhiều  vụ  việc  không  xử  lý  triệt  để,  do  vậy  tính  giáo  dục  và  răn  đe  chưa  được  đề  cao.  Chính  vì  vậy,   Nhà  nước  cần  thắt  chặt  hơn  nữa  trong  công  tác  bảo  vệ  và  phát  triển  rừng  đồng  thời  đưa  ra  các  giải   pháp  trước  mắt  và  lâu  dài  nguồn  tài  nguyên  này.   TÀI LIỆU THAM KHẢO: -­‐ Trần Du Lịch, Kinh tế Việt Nam giai đoạn kinh tế chuyển đổi, Nxb Tp.HCM, 1996. -­‐ M.P.Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục, 1998.   -­‐ Geral Crellet, Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý TW dịch và giới thiệu.   -­‐ CIEM.  2010.  Phân  tích  chính  sách  để  đánh  giá  tác  động  sau  2  năm  gia  nhập  WTO.  Viện  nghiên   cứu  quản  lý  kinh  tế  TW.  Bộ  kế  hoạc  và  đầu  tư.  Hà  Nội  –Việt  Nam.   -­‐ Ts.  Nguyễn  Thị  Ngọc  Ẩn,  Đa  dạng  sinh  học  và  bảo  tồn  tài  nguyên  thiên  nhiên,  2004,NXB  Nông   Nghiệp.   -­‐ Vũ  Thị  Quyền,  bài  giảng  Tài  nguyên  rừng  nhiệt  đới  và  Môi  trường.   -­‐ De  Jong,  W,  Do,  D.S,  2006,  Phục  hồi  rừng  ở  Việt  Nam:  Lịch  sử,  hiện  tại  và  tương  lai.  CIFOR,   Bogor,  Indonesia