SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 36
Baixar para ler offline
THUẬT NGỮ KÊ TOÁN■
VIỆT ■ANH■
(VIETNAMESE-ENGLISH
GLOSSARY)
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1081
THUẬT NGỮ KẾ TOÁN VIỆT-ANH
(VIETNAMESE - ENGLISH GLOSSARY)
Ảnh hưởng đáng kể (Significant influence) là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa
ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm
soát các chính sách đó (tr.690).
Áp dụng hồi tố (Retrospective application) là việc áp dụng một chính sách kế toán mới đối
với các giao dịch, sự kiện phát sinh trước ngày phải thực hiện các chính sách kế toán đó
(tr.614).
Áp dụng phi hồi tố (Prospective application) đối với thay đổi trong chính sách kế toán và
ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi các ước tính kế toán là: (a) Áp dụng chính sách kế toán
mới đối với các giao dịch và sự kiện phát sinh kể từ ngày có sự thay đổi chính sách kế toán;
(b) Ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế toán trong kỳ hiện tại và tương lai do
ảnh hưởng của sự thay đồi (tr.615).
Ban kiểm soát (Auditors) là một hay nhiều ủy viên kiểm soát với nhiệm vụ kiểm soát sồ
sách, nghiên cứu bảng cân đối kế toán, báo cáo lãi lỗ, bản thuyết minh và lập một tờ trình cho
đại hội cổ đông về tình hình hoạt động của công ty trong năm qua (tr.515).
Bản quyền (Copyrights) là quyền chính phủ cấp đế độc quyền sản xuất, tái bản lại và bán
các sách, băng nhạc, phim ảnh hay các công việc nghệ thuật khác trong một thời gian nhất
định (tr.396).
Bán trả góp (Installment Sales) là việc bán hàng mà người mua không phải trả ngay lập tức
íoàn bộ số tiền hàng mà chỉ phải trả ỉần đầu một phần tiền nhất định để nhận hàng, số còn ỉại
được trả dần trong một khoản thời gian nhất định (tr. 119).
Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) ỉiệt kê tất cả các tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp vào một ngày cụ thể, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Bảng cân
đối kế toán như một tấm ảnh của một thực thể. Vì ỉý do này nó còn được gọi là Báo cáo tình
hình tài chính (Statement of financial position) (tr.16).
Bằng phát minh sáng chế (Patens) được chính phủ cấp cho người sở hữu bằng phát minh
sáng chế, được độc quyền sản xuất và bán ra các sản phẩm có được từ bằng phát minh sáng
chế trong một thời gian nhất định (tr.395),
Bản tính điện tử (Spread sheets) là các chương trinh máy tính mà chúng kết nối các số liệu
bằng các phương tiện là các công thức, các hàm số (tr.208).
Bảng tính giá thành công việc (Job-Cost Card/ Record/ Sheet) là một tài liệu trình bày tất
cả các chi phí cho một sản phẩm, dịch vụ hay lô sản phẩm cụ thể (tr.91ó).
Báo cáo cho các cổ đông (Stockholders’ report) là các báo cáo hàng năm mà các công ty
đại chúng phải cung cấp cho các cổ đông, nó báo cáo tóm lược tình hình tai chính trong năm
vừa qua của công ty (tr.810).
Trần Xuân Nam - MBA
1082 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH
Báo cáo kết quả kỉnh doanh hay Báo cáo ỉãi ìỗ (Income Statement/ Profit & Loss
account/ Statement of financial performance/ Statement of earnings) trình bày tóm ỉược
các khoản doanh thu và chi phí cho một kỳ cụ thể như tháng, quý hay năm. Báo cáo kết quả
kinh doanh còn được gọi là Báo cáo hoạt động (Statement of operations) (tr.16).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay Báo cáo các dỏng tiền (Statement of cash flows) ỉà báo cáo
các dòng tiền vào (thu) và ra (chi) trong một kỳ được chia thành ba loại hoạt động (1) Dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh, (2) Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư và (3) Dòng tiền từ các
hoạt động tài chính (tr. 16).
Báo cáo tài chính hơp nhất (Consolidated financial statements) là báo cáo tài chính của
một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp riêng biệt. Báo cáo
này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định
của chuẩn mực kế toán VAS 25 và/ hoặc IAS 27 (tr.694).
Báo cáo thay đổi vốn chủ sử hữu (Statement of changes in equity) trình bày tóm lược sự
thay đổi trong vốn chủ sở hữu trong một kỳ nhất định như tháng, quý, năm (tr.16).
Bất động sản chủ sỏ’hữu sử đụng (Owner-occupied property) là bất động sản do người chủ
sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích sử dụng
trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý (tr.372).
Bất động sản đầu tư (Investment property) là bất động sản, gồm quyền sử dụng đất, nhà,
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tàí chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợí từ việc cho thuê
hoặc chờ tăng giá mà không phải để (a) sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ
hoặc sừ dụng cho các mục đích quản ỉý; hoặc (b) bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường (tr.372).
Bên góp vốn Hên doanh (Venturer) là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng
kiểm soát đối với ỉiên doanh đó (tr.784).
Biến phí (Variable costs) là các khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với những biến đổi
của mức độ hoạt động. Hoạt động như số lượng sản phầm sản xuất hay bán ra, sổ giờ máy
hoạt động, số km đi được (tr.866).
Biến phí thực thụ (True variable costs) về tổng số là biến đồi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động nhưng không đổi cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra hay doanh thu bán hàng (ứ.867).
Biến phí từng bậc (Step variable cost) là các khoản chi phí tàng hoặc giảm chỉ với những
biến động nhiều, rồ ràng của mức độ hoạt động (tr.867).
Bộ khung khái niệm (Conceptual framework) ỉà một tuyên bố các nguyên tắc ỉý thuyết
được thừa nhận chung mà chúng tạo ra bộ khung để tham chiếu cho việc lập các báo cáo tài
chính (tr.24).
Bộ phận (cầu) báo cáo (A reportable segment) là một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh
hoặc một bộ phận theo khu vực địa lỷ (tr.629).
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1083
Bộ phận của một thực thể (Component of an entity) các hoạt động và các dòng tiền mà
chúng có thể phân biệt được rồ ràng tà phần còn lại của thực thể cho các hoạt động và cho
mục đích báo cáo tài chính (tr.625).
Bộ phận theo khu vực địa iý (Geographical segment) là một bộ phận có thể phân biệt được
của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong
phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với
các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác (tr.629).
Bộ phận theo ỉĩnh vực kinh doanh (Business segment) là một bộ phận có thể phân biệt
được của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro và
lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác (tr.628).
Bỏ sót hoặc sai sót trọng yếu (M aterial/ Fundamental erors) việc bỏ sót hoặc sai sót được
coi là trọng yếu nếu chúng có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế của người sử đụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào quy
mô và tính chất của các bỏ sót hoặc sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ íhể. Quy mô,
tính chất của khoản mục là nhân tố quyết định đến tính trọng yếu (tr.614).
Bù trừ (Offsetting) các tài sản và công nợ, doanh thu và chi phí không được bù trừ lẫn nhau
trừ khi có quy định hoặc cho phép bởi VAS/ IFRS (tr.30).
Bút toán/ Định khoản (Accounting entry) là phân tích tính chất của một nghiệp vụ phát sinh
và quy định ghi vào bên Nợ của một hay nhiều tài khoản này và bên Có của một hay nhiều tài
khoản khác theo đúng tính chất liên quan hợp lý của các tài khoản (tr.55).
Các bên liên quan (Related parties): các bên được coi là ỉiên quan nếu một bên có khả năng
kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách
tài chính và hoạt động (tr.702).
Chênh lệch tạm thời (Temporary differences) là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của
các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập
của các khoản mục này (tr.467).
Chênh lệch tạm thời chịu thuế (Taxable temporary differences) là các khoản chênh lệch
tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay thanh toán (tr.471).
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (Deductible temporary differences) là các khoản
chênh ỉệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi giá tậ ghi sổ của các tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán (tr.497).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Exchange differences) là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi
thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ  ị toán theo các tỷ
giá hối đoái khác nhau (tr.576).
Trần Xuân Nam - MBA
1084 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VỈỆT - ANH
Chênh lệch vĩnh viễn (Perm anent differences) là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi
nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu '
thuế thu nhập doanh nghiệp (tr.470).
Chi phí (Cost) là một thước đo bằng những khoản tiền của một số các nguồn lực được sử
dụng cho một mục đích nhất định (tr.862).
Chi phí (Expense) là các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu hao (giảm) các tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ phải trả
dẫn đến làm giảtn vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho các chủ sở hữu
(tr 165).
Chi phí bán (Cost to sell) số chi phí tăng thêm trực tiếp cho việc thanh lý một tài sản (hay
một nhóm tài sản thanh lý), nó không bao gồm chi phí tài chính và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp (tr.625).
Chi phí ban đầu (Prim ary cost) gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp
(tr.864).
Chi phí bộ phận (Segment expenses) là chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của
bộ phận được tính trực tiếp cho bộ phận đó và phần chi phí của doanh nghiệp được phân bổ
cho bộ phận đó, bao gồm cả chi phí bán hàng ra bên ngoài và chi phí có ỉiên quan đến những
giao dịch với bộ phận khác của doanh nghiệp (tr.630).
Chi phí chế biến (Conversion cost) là tổng của chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung đề biến đổi nguyên liệu thành thành phẩm (tr.864).
Chi phí chung (Joint costs) ỉà các chi phí sản xuất các sản phầm cùng nhau trước thời điểm
chia tách (nó bao gồm cả chi phí nguyên liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung) (tr.902).
Chi phí có thể kiểm soát (Controllable costs) ở một cấp quản lý nào đó là chi phỉ mà cấp đó
có thẩm quyền ra quyết định (tr.869).
Chi phí có thể tách biệt (Separable costs) ìà tất cả các chi phí sau thời điểm chia tách
(tr.902).
Chi phí đi vay (Borrowing costs) là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp (tr.539),
Chi phí dịch vụ hiện hành (C urrent service cost) ỉà khoản tăng trong giá trị hiện tại của
nghĩa vụ tiền công đã xác định như là kết quả từ việc phục vụ của nhân viên trong kỳ hiện tại
(tr.444).
Chi phí dịch vụ quá khứ (Past service cost) là khoản tăng trong giá trị hiện tại của nghĩa vụ
tiền công đã xác định cho các dịch vụ của nhân viên trong các thời kỳ trước, kết quả trong kỳ
hiện tại từ việc giới thiệu, sự thay đổi của các khoản tiền công thuê hoặc các khoản tiền công
nhân viên dài hạn khác. Các chi phí dịch vụ quá khứ có thể đương (nơi và các lợi ích được
giới thiệu hoặc hoàn thiện) hoặc âm (nơi tồn tại các khoản tiền công bị trừ đi) (tr.445).
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1085
Chi phí gián tiếp (Indirect cost) là các khoản chi phí mà chúng được tập hợp với nhau, hoặc
được gây ra bởi hai hay nhiều đối tượng chi phí cùng nhau nhung chúng không trực tiếp để lại
những dấu vết cụ thể đối với mỗi đối tượng chi phí (tr.863).
Chi phí hỗn ho’p (Mixed costs) ỉà các khoản chi phí bao gồm cả hai yếu tố biến phí và định
phí (tr.869).
Chi phí lãi vay (Interest cost) là số tăng trong một kỳ trong giá trị hiện tại của một nghĩa vụ
tiền công đã xác định mà chúng phát sinh vì các khoản tiền công là của một kỳ gần hơn phải
thanh toán (tr.444).
Chi phí nguyên liệu trực tiếp (Direct materials) của một đối tượng chi phí là chi phí
nguyên liệu, theo đó số lượng nguyên liệu mà chúng có thể được xác định rõ ràng đối với một
đối tượng chi phí theo một cách kinh tế nhất có thể thực hiện được, giá được tính theo đơn giá
của nguyên liệu trực tiếp (tr.8ố3).
Chi phí nhân công trực tiếp (Direct labor cost) cho một đối tượng chi phí Ịà số lượng lao
động mà chúng có thể phân biệt rõ ràng với đối tượng chi phí theo một cách kinh tế nhất có
thể thực hiện được, giá được tính theo đơn giá của lao động trực tiếp (tr.8ó3).
Chi phí sản xuất chung (Factory overhead/ FOH or production overhead) là tất cả các
chí phí sản xuất gián tiếp và tất cả chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí trực tiếp (tr.864).
Chi phí sản xuất chung biến đỗi (Variable production overheads) còn gọi là biến phí sản
xuất chung ỉà những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực
tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí điện nước
cho sản xuất (tr.293).
Chi phí sản xuất chung cố định (Fixed production overheads/ Fixed factory overheads)
hay định phí sản xuất chung ỉà những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo
số ỉượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng nhà xưởng, và chi phí
quản ỉý hành chính ở các phân xưởng sản xuất (tr.293).
Chi phí sản xuất chung (Factory overhead) là tất cả các chi phí gián tiếp ngoài các chi phí
trực tiếp bao gồm nguyên liệu gián tiếp, nhân công gián tiếp, các chi phí dùng cho sản xuất
như điện nước, điện thoại, vật rẻ tiền, chi phí khấu hao dùng cho nhà máy sản xuất, tiền thuê
nhà xưởng, đất đai... và tất cả các chi phí khác dùng cho sản xuất không phải là nguyên liệu
trực tiếp và nhân công trực tiếp (tr.925).
Chi phí thanh lý (Costs of disposal) là các chi phí tăng thêm trực tiếp liên quan đến việc
thanh lý tài sản, nó không bao gồm chi phí tài chính và thuế thu nhập doanh nghiệp (tr.381).
Chi phí thòi kỷ (Period costs) là các chi phí để hoạt động kinh doaah nhưng không bao gồm
chi phí hàng tồn kho. Nó thường gồm hai khoản chi phí lớn là chi phí bán hàng, chi phí chung
và hành chính (chi phí quản lý doanh nghiệp) (tr.865).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp)/ Tax
expense (Tax income) là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn
lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định
lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (tr.465).
1086 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH
Chi phí thuê trả trước (Prepaid rent) người cho thuê nhà, tài sản thường yêu cầu trả tiền
trước. Tiền thuê trước này tạo nên một tài sản cho người đi thuê đó là quyền được sử dụng
những tài sản thuê trong tương lai (tr.81).
Chi phí trả trirớc (Prepaid expenses) ỉà số tiền chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra nhưng
chưa ghi vào chi phí để tính lãi lỗ mà được ghi là một tài sản ngắn hạn. Hay nói một cách
khác chi phí trả trước là phần chi phí chưa hết hiệu ỉực, về lý thuyết là một năm, nhưng trên
thực tế có thể dài 2 - 3 năm (tr.283).
Chi phí trực tiếp (Direct cost) của một đối tượng chi phí là một khoản chi phí mà chúng để
ỉại hoặc tạo ra những dấu vết cụ thể đối với đối tượng chi phí. Các chi phí này liên hệ trực tiêp
đến số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Nó thay đổi tỷ lệ thuận với số lượng,
chất lượng sản phẩm sản xuất ra (tr.863).
Chi phí trực tiếp khác (Other direct costs) là bất cứ chi phí nào mà chúng để lại dấu vết đối
với từng sản phẩm riêng biệt- là chi phí trực tiếp của sản phẩm đó (tr.863).
Chính phủ (Government) bao gồm chính phủ, các cơ quan đại diện của chính phủ và các cơ
quan tương tự có thể là địa phương, quốc gia hay quốc tế (tr.352).
Chính sách bảo hiểm có điều kiện (A qualifying insurance policy) là một chính sách bảo
hiểm được phát hành ra bởi một nhà bảo hiểm mà nó không phải ỉà một bên ỉiên quan (theo
định nghĩa của IAS 24 trình bày các bên liên quan) của doanh nghiệp báo cáo, nếu khoản tiền
của chính sách là:
(a) có thể được 'sử dụng chỉ để cho việc thanh toán hay tài trợcho cáckhoản tiền công nhẫn
viên theo một kế hoạch tiền công đã xác định; và
(b) Ĩ1Ó không sẵn sàng cho các chủ nợ của doanh nghiệp báo cáo (kể cả trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản) và không thể được trả cho doanh nghiệp báo cáo trừ khi;
(i) các khoản tiền này đại diện cho các tài sản dư ra mà chúng không cần đối với chính
sách bảo hiểm để thỏa mãn tất cả các nghĩa vụ tiền công nhân viên liên quan; hoặc
(ii) các khoản tiền này được trả lại cho doanh nghiệp báo cáo để bù đắp nó cho các khoản
tiền công nhân viên đã được trả (tr.445).
Chính sách kế toán (Accounting policies) là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán
cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (tr.614).
Chính sách kế toán bộ phận (Segment accounting policies) là các chính sách kế toán được
áp dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn hoặc doanh nghiệp bao
gồm cả chính sách kế toán liên quan đến lập báo cáo bộ phận (tr.63ì).
Chu kỳ hoạt động (Operating cycle) của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua I
nguyên vật liệu tham gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài
sản dễ chuyển đổi thành tiền (tr.181).
Chứng quyền hoặc Quyền chọn mua (Warrants or Options) là các công cụ tài chính mà
nó cho phép người sở hữu nó có quyền mua cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và
trong một khoảng thời gian xác định trước (tr.645).
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1087
Chứng từ ghi sổ (Vouchers) là các chứng từ do kế toán viên ỉập trong đó các định khoản Nợ,
Có được ghi rõ ràng cho mỗi nghiệp vụ. Các chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ nhật ký phải
được kế toán trưởng (hay người ủy quyền) phê duyệt (tr.62).
Chứng từ gốc (Source documents) ỉà chứng từ có mang những mệnh lệnh hay hướng dẫn để
khởi xướng một giao dịch hoặc để ghi nhận thông tin về giao dịch đã phát sinh (tr.59).
Chứng từ nhật ký (Journal voucher) dùng để ghi các nghiệp vụ không liên quan đến thu
hoặc chi tiền của công ty, như các bút toán về khấu hao, các bút toán nhập xuất kho hàng tồn
kho mà không liên quan đến việc thu, chi tiền, các bút toán về chi phí chưa trả tiền, các bút
toán điều chỉnh (tr.64).
Chuyển hóa sỉnh học (Biological transformation) bao gồm quá trình tăng trưởng, thoái hóa,
sản xuất và sinh sản mà chúng tạo ra sự thay đổi về chất lượng hoặc số lượng trong một tài
sản sinh học (ừ.297).
Cổ phần phổ thông (Common stock/ Ordinary share) xem cổ phiếu phổ thông.
Cỗ phần ưu đãi (Preferred stock/ Preference share) cổ phần ưu đãi gồm các loại: a) cổ
phần ưu đãi biểu quyết; b) cổ phần ưu đãi cổ tức; c) cổ phần ưu đãi hoàn lại; d) cổ phần ưu
đãi khác do Điều iệ công ty quy định, cổ phần ưu đãi phổ biến nhất là cẳ phần ưu đãi cổ tức.
(tr.516).
Cổ phiếu ghi tên là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu cổ phiếu và được đăng ký vào sổ sách
của công ty. Nó chỉ có thể chuyển nhượng nếu được sự chấp nhận của Hội đồng quản trị công
ty (tr.51ố),
Cổ phiếu không ghi tên là cổ phiếu không đề tên người sở hữu, ai giữ cổ phiếu trong tay
người đó là chủ sả hữu có quyền chuyển nhượng dễ dàng theo lối trao tay (tr.516).
Cỗ phiếu phổ thông (Ordinary shares or common stocks) là một công cụ vốn chủ sở hữu
mà chúng đảm bảo cho các loại công cụ vốn chủ sở hữu khác (cổ phiếu ưu đãi) (tr.645).
Cô phiếu phổ thông tiềm năng (Potential ordinary shares) là một loại công cụ tài chính
hoặc một hợp đồng mà nó có thể được quyền chuyển thành các cổ phiếu phổ thông, như trái
phiếu chuyển đồi, cả phiếu ưu đãi (tr.645).
CỖ phiếu ưu đãi không luỹ kế (non-cumulative preference shares) là ỉoại cổ phiếu mà nếu
trong một kỳ kế toán năm nào đó công ty bị lỗ hoặc một lý do khác mà công ty không thông
báo trả cổ tức cho người nắm giữ cồ phiếu ưu đãi thỉ số cổ tức này sẽ không được chuyển
sang các kỳ sau để chi trả (tr.ó4ó).
Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế (Cumulative preference shares) là loại cồ phiếu được bảo đảm
thanh toán cổ tức, kể cả trong một số kỳ kế toán mà công ty không thông báo thanh toán hoặc
chỉ thông báo thanh toán được một phần thì số cổ tức chưa thanh toán được cộng dồn và công
ty phải trả số cổ tức này trước khi trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông (tr.647).
Cơ sử dồn tích (Accrual basis) các ảnh hưởng của các giao dịch và các sự kiện khác được
ghi nhận khi chúng phát sinh hay xảy ra (occur) (không phải khi thu và chi tiền hay vật tương
đương như tiền) và nó được ghi chép trong các sổ sách kế toán và được báo cáo trong các báo
cáo tài chính cho các kỳ mà chúng liên quan (tr.158).
Trần Xuân Nam - MBA
1088 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH
Cơ sở ở nước ngoài (Foreign entity) là một tổ chức ở nước ngoài, mà các hoạt động của nó
là một phần độc lập đốí với doanh nghiệp lập báo cáo (tr.577).
Cơ sở phân bổ chi phí (Cost-allocation base) là một khoản (mục) điều khiển phí (Cost
driver) mà chúng được sử dụng cho việc phân bổ các chi phí (tr.887).
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả (Tax base of an asset or
liability) là giá trị tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp (tr.468).
Công cụ tài chính (Financial instrument) là bất cứ một hợp đồng nào mà chúng làm tăng
một tài sản tài chính của một tổ chức và một khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu
của tổ chức khác (tr.645).
Công cụ vốn chủ sở hữu (Equity intrusmení) là bất cứ một hợp đồng nào mà chúng có
bằng chứng một khoản lợi ích còn lại trong các tài sản của một thực thể (tổ chức) sau khi trừ
đi tất cả các khoản nợ của nó (tr.645).
Cộng đồn chi phí (Cost accumulation) là việc thu thập các chí phí theo việc phân loại theo
bản chất của nó như nguyên liệu, nhân công hoặc theo các hoạt động được thực hiện như quá
trình đặt hàng hay quá trình máy hoạt động (tr.862). 1
Công ty cổ phần (Joint-Stock company/ Corporation) ỉà doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhãn; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; c) cổ
đông chi chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) cổ đông có quyền tụ- do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84
của Luật Doanh nghiệp” (tr.510).
Công ty con (Subsidiary) là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi
ỉà công ty mẹ) (tr.705).
Công ty hợp danh (Partnership) là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên
hợp danh); ngoài các thành viên họp danh có thể có thành viên góp vốn; b) Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bàng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty; c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn dã góp vào công ty (tr.508).
Công ty liên kết (Associate) là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng
không phải là công íy con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư (tr.794).
Công ty mẹ (Parent/ Holding company) là công ty có một hoặc nhiều công ty con (tr.690).
Công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited liability company) là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượí quá năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; c) Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (tr.510).
KỂ TOÁN TÀi CHÍNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1089
Đại hội đồng cổ đông (General shareholders meeting) là cơ quan quyền lực cao nhất của
công ty cổ phần quyết định mọi hoạt động của công ty, các cơ quan khác như Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát chỉ là cơ quan được ủy quyền íạm thời trong một thời gian (tr.514).
Đầu tư dồi hạn (non-current or long-term investments) bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu
mà nhà đầu tư hy vọng sẽ nắm giữ nó dài hơn 12 tháng tới kể từ ngàỵ của bảng cân đối kế
toán hay nói một cách khác nó không sẵn sàng cho việc bán ngay và kể cả bất động sản đầu tư
(tr.565).
Đầu tir gộp trong họp đồng thuê (Gross investment in the lease) là tổng khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng giá trị còn lại của
tài sản thuê không được đảm bảo (tr.450).
Đầu tư ngắn hạn (short-term investments-hay còn gọi là chứag khoán có thể bán
(marketable securities) là các tài sản ngắn hạn (current assets). Nó có tính thanh khoản cao
(liquid), dễ dàng chuyển đổi thành tiền, và nhà đầu tư dự định chuyển đồi thành tiền trong
thời hạn 12 tháng tới (tr.565).
Đầu tư thuần tại một cơ sử ỏ’nước ngoài (Net investment in a foreign entity) là phần vốn
của doanh nghiệp báo cáo trong tổng tài sản thuần của cơ sở nước ngoài đó (tr.577)
Đầu tu* thuần trong hựp đồng thuê tài chính (Net investment in the lease) là số chênh lệch
giữa đầu tư gộp trong họp đồng thuê tài chính và doanh thu tài chính chưa thực hiện (tr.450).
Đầu tơ thương mại (Trading investments) là khoản đầu tư chứng khoán để bán trong tương
lai gần, có thể là ngày, tuần hay vài tháng, với ý định để kiếm lời từ việc bán nhanh (tr.565).
Đầu tư/ Chứng khoán sẵn-sàng-để-bán (Available-for-sale investments) là các khoản đầu
tư thấp hơn 20% vốn chủ sở hữu vào công ty được đầu tư nhưng không phải là các khoản đầu
tư thương mại (trading investments) (tr.565).
Điểm chia tách (Split-off point) ỉà điểm trong sản xuất nơi mà các sản phẩm chung trở nên
có thể nhận diện riêng biệt (tr.902).
Điều chỉnh hồi tố (Retrospective restatement) là việc điều chỉnh những ghi nhận, xác định
giá trị và trình bày các khoản mục của báo cáo tài chính như thể các sai sót của kỳ trước chưa
hề xảy ra (tr.ốl4).
Điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng (Sales revenue): Doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đ.ã chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người
mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) số tiền doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng có thể xác định được một cách đáng tin cậy
( f r . l l l ) .
Điều kiện ghi nhận doanh thu dịch vụ (Service revenue): Kết quả (outcome) của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau: (a) <3Ố tiền doanh thu
được xác định tương đối chắc chắn; (b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
Trần Xuân Nam - MBA
1090 THUẬT NGỮ KẾ TOÁN VIỆT - ANH
cung cấp dịch vụ đó; (c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán; (d) Chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp
địch vụ đó có thể đo lường một cách đáng tin cậy (can be measured reliably) (tr. 113).
Định phí (Fixed costs/ Fixed expenses) là chi phí không đổi về tổng số dù có sự thay đổi về
mức độ hoạt động trong một phạm vi phù hợp (tr.867).
Định phí cam kết (Committed fixed costs) là các chi phí có liên quan tới máy móc thiết bị
và các cấu trúc tồ chức cơ bản của một công ty, thông thường nó được coi là chi phí không ■
thể cắt bỏ được (tr.868).
Định phí tùy ý/ không bắt buộc (Discretionary fixed costs) là các định phí phát sinh từ các
quyết định hàng năm của cấp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tồ chức. Chúng thường
không có mối liên hệ rõ ràng với các mức độ của khả năng hay hoạt động đầu ra như chi phí
quảng cáo, chi phí nghiên cứu và phát trien (tr.868).
Đo lường (Measurement) là quá trình xác định số tiền của các yếu tố của các báo cáo tài
chính được ghi nhận và trình bày trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả (tr. 167).
Doanh nghiệp (Business entity) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh (tr.507).
Doanh nghiệp tir nhân (Sole trader) có đặc điểm là một cá nhân làm chủ, chủ doanh nghiệp
đứng tên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
của doanh nghiệp (tr.l 1).
Doanh thu (Revenue) là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu (tr.628).
Doanh thu bộ phận (Segment revenue) là doanh thu trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận, bao gồm
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ cho bộ phận khác của doanh nghiệp (tr.630).
Doanh thu tài chính chưa thực hiện (Unearned finance income) là số chênh lệch giữa tổng
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng giá trị còn lại không được đảm bảo trừ giá trị hiện
tại của các khoản trên tính theo tỷ lệ ỉãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính (tr.450).
Doanh thu tính thuế (Taxable revenue) là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiềĩi cung cấp dịch vụ
bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền (tr.462).
Đời hữu ích ước tính (Estimated useful life) là độ dài của dịch vụ mà doanh nghiệp hy vọng
nhận được từ tài sản, đời hữu ích có thể diễn đạt bằng số năm, hoặc số đơn vị của đầu ra
(tr.359).
Đối tượng chi phí (Cost object) là một sản phẩm, dự án, tổ chức, một mục đích mà các chi
phí được tập hợp, đo lường và tính toán (tr.862).
KẾ TOÁN TÀI CHỈNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1091
Đơn vị báo cáo/ Thực thể (Accounting entity) là một đơn vị kế toán riêng biệt hoặc một tập
đoàn bao gồm công ty mẹ và các công ty con phải lập báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật (tr.694).
Đơn vị tạo nên tiền (Cash generating unit) là nhóm nhỏ nhất của tài sản có thể nhận dạng
được mà qua chúng các dòng tiền độc lập có thể nhận dạng và đo lường được (tr.384).
Đơn vị tiền tệ kế toán (Reporting currency)/ Tiền tệ báo cáo Ịà đơn vị tiền tệ được sử dụng
chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính (tr.576).
Đồng kiểm soát (Joint control) ỉà quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về
các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận
bằng hợp đồng (tr.784).
Dự đoán chi phí (Cost prediction) là áp dụng việc đo lường chi phí đối với các mức độ hoạt
động tưong lai ước tính để đự đoán các chi phí tương lai (tr.871).
Dự phòng (A provision) là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian
(tr.593).
EBIT/ Lãi trước lãi vay và thuế là khoản lãi của công ty từ các hoạt động kinh doanh thông
thường trước thuế và trước khoản chi phí lãi vay (tr.826).
EPS co*bần (Basic EPS) là lãi thuần trên mỗi cồ phiếu, được tính theo công thức:
Tổng tãỉ/ (lỗ) thuần thuôc các cổ đông phồ thông
EPS cơ bản = -----;----------------------------------------------------------- ------------ :----------- 7— :—;--------------- ------------ ------------ ------------
Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ (tr.646).
GAAP Các nguyên íắc kế toán đưọc thừa nhận chung là tất cả các quy định (rules) từ các
nguồn khác nhau, mà chúng chi phối công việc kế toán (govern accounting) và được thực tế
kế toán chấp nhận ở một thời điểm nào đó (tr.24).
Ghi Có (Credit) một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Có tức “bên phải”của tài khoản đó
(tr.50).
Ghi nhận (Recognition). Quá trình kết hợp chặt chẽ trong bảng cân đối kế tòán hoặc báo cáo
kết quả kinh doanh một khoản mục mà nó thỏa mãn định nghĩa của một yếu tố và thỏa mãn
các tiêu chuẩn sau đây cho việc ghi nhận:
(a) Có thể bất cứ một lợi ích kinh tế tương lai gắn liền với khoảnmục đó sẽ. tănglên hoặc
giảm xuống từ đcm vị hay doanh nghiệp;
(b) Khoản mục đó có chi phí hoặc giá trị mà chúng có thể được đo lường một cách đáng tin
cậy (tr. 166).
Ghi Nợ (Debit) một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Nợ tức “bên trái” của tài khoản đó
(tr.50).
Giá bán thuần (Net selling price) là số tiền được hưởng tù’ việc bán một tài sản trong một
giao dịch giữa các bên không liên quan, có hiểu biết và sẵn sàng trừ đi cát chì phí thanh lý
(tr.381)
Trần Xuân Nam - MBA
1092 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH
Giả định tiếp tục hoạt động (Going concern): Việc ghi chép kế toán được đặt trên giả thiết
là đơn vị sẽ tiếp tục hoại động vô thời hạn hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương lai gần
(thường là 12 tháng) (tr.27).
Giá gốc (Historical cost). Các tài sản (assets) được ghi nhận theo giá trả bằng tiền ngay hay
các khoản tương đương tiền (cash or cash equivalance paid) hoặc theo giá trị họp lý (fair
value) của tài sản đó vào thời điểm mua chúng. Các khoản nợ phải trả (liabilities) được ghi
nhận theo số tiền phải trả trong việc trao đổi nghĩa vụ, hoặc trong một số trường hợp (ví dụ
như thuế thu nhập doanh nghiệp), theo giá trị trả bằng tiền ngay hay các khoản tương đương
tiền hy vọng được trả để thanh toán nợ phải trả trong quá trình kinh doanh bình thường
(tr 167).
Gỉá phí hiện hành (C urrent cost) là giá trị trả bằng tiền ngay hoặc các khoản tương đương
tiền mà chúng phải được trả nếu một tài sản giống hay tương đương như vậy được mua ở thời
điểm hiện tại (tr. 167),
Giá phí hợp nhất kinh doanh (Cost of acquisition) bao gồm giá trị hop lý tại ngày diễn ra
traồ đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và
các công cụ vốn do bên mua phát hành đế đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh (tr.412).
Giá thành (chi phí) sản phẩm (Product costs) ỉà chi phí hay giá vốn của hàng hóa mua vào
(trong doanh nghiệp thương mại) và giá thành sản phẩm sản xuất ra (trong doanh nghiệp sản
xuất) để bán. Chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung (tr.864).
Giá thành dịch vụ (Service costing) ỉà một phương pháp giá thành liên quan đến việc thiết
lập các giá thành (chi phí) của việc cung cấp các dịch vụ, không phải cho các sản phẩm hữu
hình được sản xuất ra (tr.936).
Giá thành sản xuất toàn bộ (Full production cost) là tổng của chi phí nguyên liệu trực tiếp
và chi phí chế biến. Trong công ty sản xuất nó còn được gọi là chi phí hàng tồn kho hay chi
phí sản phẩm (tr.864).
Giá thành theo công việc (Job-order costing/ Job costing) là phương pháp phân bổ chi phí
vào các sản phẩm mà chúng sẵn sàng nhận diện bởi các đơn vị hay từng đơn hàng riêng biệt,
mỗi đơn vị sản phẩm hay đơn hàng yêu cầu mức độ khác nhau về công sức và kỹ năng
(tr.911).
Glá thành theo quá trình (Process costing) là một hệ thống để xác định gìá thành của sản
phẩm được sản xuất hàng loạt trong một trật tự liên tục của các bước được gọi là quá trình
(tr.950).
Giá thành theo quá trình (Process costing) là một phương pháp phân bồ các chi phí vào giá
thành các sản phẩm bằng việc chia bình quân chi phí cho một số lượng lớn các sản phẩm coi
như giống nhau (tr.9.11).
Giá thành thông thường (Normal costing) là một hệ thống giá thành trong đó chi phí sản
xuất chung được phân bổ trên cơ sở trung bình hay bình thường, để có được sự đại điện hay
đánh giá hàng tồn kho bình thường (tr.928).
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1093
Giá thành toàn bộ (Full cost) của một sản phẩm là tổng chi phí của tất cả các yếu tố chi phí
hàng tồn kho hay chi phí sản xuất toàn bộ và chi phí không sản xuất (tr.864).
Giá thành toàn bộ hay Chi phí toàn bộ (Full cost) là tất cả các nguồn lực được sử dụng cho
một đối tượng chi phí. Chi phí toàn bộ của một đối tượng chi phí là tồng của chi phí trực tiếp
cho nó và một phần hợp lý của các chi phí gián tiếp được phân bồ hay sử dụng (tr.863).
Giá trị có thể thu hồi (Recoverable amount) là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ
việc sử đụng íài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng (tr.345).
Giá trị có thể thực hiện (Realisable value) là số tiền hoặc các khoản tương đương tiền mà
hiện tại chúng có thể có được bằng việc bán một tài sản trong việc thanh lý gọn gàng (tr.167).
Giá trị còn ỉại của tài sản cho thuê (Residual value) (hay giá trị thanh lý) là giá trị ước tính
ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào
ỉúc kết thúc hợp đồng cho thuê (tr.450).
Giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo (Guaranteed residual value): a) Đối với bên
thuê là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm
bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong
bất cứ trường hợp nào), b) Đối với bên cho thuê là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được
bêu thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo
thanh toán (tr.450).
Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo (Unguaranteed residual value) là
phần giá trị còn lại của tài-sản thuê được xác định bởi bên cho thuê không được bên thuê hoặc
bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ được một bẽn liên quan với bên cho
thuê, đảm bảo thanh toán (tr.450).
Giá trị đến hạn (M aturity value) là tổng số tiền gốc và lãi suất đến hạn vào ngày đến hạn
của thương phiếu (tr.274).
Giá trị ghl sổ/ Giá trị sổ sách (Carrying amount) là số tiền mà tài sản được ghi nhận trên
bảng cân đối kế toán sau khi đã trừ đi các khoản khấu hao lũy kế và lỗ giảm giá trị của nó
(tr.381).
Giá trị gốc (Principal) là số tiền cho vay của người thụ hưởng và người vay tiền (người lập
thương phiếu) (tr.274).
Giá trị hiện tại của một nghĩa vụ tiền công đã xác định (The present value of a defined
benefit obligation) là giá trị hiện tại, không trừ bất cứ một tài sản kế hoạch, của các khoản
thanh toán tương lai được yêu cầu để giải quyết nghĩa vụ như là kết quả của việc phục vụ của
nhân viên trong kỳ hiện tại và các kỳ trước đó (tr.444).
Giá trị hợp lý (Fair value) ià giá trị tài sản có thể được trao đồi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang
giá (in an arm’s length transaction) (tr.345).
Giá trị phải khấu hao (Depreciable amount) là nguyên giá của tài sản dài hạn ghi trên báo
cáo íài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó (tr.345).
Trần Xuân Nam - MBA
1094 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VỈỆT - ANH
Giá trị phế liệu của các khoản lãi không bình thường (Scrap value of abnormal gain) là
được ghi tãng các khoản lãi của nó, trong tài khoản lãi không bình thường (tr.956).
Giá trị phế ỉiệu của các khoản lỗ binh thường (Scrap value of normal loss) là được trừ ra
khỏi chi phí của nguyên liệu (theo yêu cầu của VAS 02 và IAS 02) (tr.95ố).
Giá trị phế liệu của các khoản lỗ không bình thường (Scrap value of abnormal loss) là
được ghi giảm các khoản lỗ của nó, trong tài khoản lỗ không bình thường (tr.95ố).
Giá trị thanh lý (Residual value) là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (") chi phí thanh lý ước tính (tr.345).
Giá trị thanh toán (Settlement value) một sự ước tính hiện tại của một giá trị chiết khấu
hiện tại của các dòng tiền thuần tương lai trong quá trình kinh doanh bình thường (tr. 167).
Giá trị thuần có thể thực hiện (Net realisable vaỉue) là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng (tr.308).
Giá trị trong sử dụng (Value in use) là giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai ước tính
tăng thêm từ việc tiếp tục sử dụng của tài sản và từ giá trị thanh ỉý cuối đời phục vụ của nó
(tr.381).
Giá trị ước tính hợp lý (Best estimate) giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị
được ước tính hợp lý nhất (best estimate) về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ Ĩ1Ợ
hiện tại tại ngày của bảng cân đối kế toán (tr.599).
Giảm giá trị tài sản (Impairment) là sự giảm giá trị của một tài sản do giá trị có thể thu hồi
củ.a nó nhỏ hơn giá trị sổ sách của tài sản trên bảng cân đối kế toán (tr.381).
Giao dịch giữa các bên liên quan (Related party transaction) là việc chuyền giao các
nguồn lực hay các nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không
(tr.702).
Hàm chi phí (Cost functions) là một phương trình đại số được sử đụng để mô tả mối liên hệ
giữa một chi phí và khoản điều khiển phí của Ĩ1Ó(its cost driver(s)) (tr.870).
Hàng tồn kho (Inventories) là các tài sản hữu hình (a) được giữ để bán trong tiến trình bình
thường của doanh nghiệp (b) trong quá trình sản xuất để bán (c) được sử dụng trong quá trình
sản xuất hàng hóa hoặc dịnh vụ để bán (tr.291).
Hệ thống quản trị chi phí (Cost management system-CMS) là một tập hợp các công cụ và
kỹ thuật để nhận biết các quyết định quản trị ảnh hưởng đến cắc chi phí như thế nào, bằng
việc đầu tiên là đo lường các nguồn lực được sử dụng để thực hiện các hoạt động của tổ chức
và sau đó đánh giá ảnh hưởng đến các chi phí tò việc thay đồi các hoạt động đó (tr.861).
Hoạt động đầu tư (Investing activities) là các hoạt động mua sắm, xây đựng, thanh lý,
nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương
tiền (tr.665).
Hoạt động không tiếp tục (Presenting discontinued operations) là một bộ phận của một
thực thể mà nó bị thanh lý hay được phân loại là giữ để bán, và (a) Đại diện cho một ngành
KỂ TOÁN TÀI CHỈNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1095
hàng kinh doanh chính riêng biệt hoặc một khu vực kinh doanh theo địa lý; (b) Là một bộ
phận của một kế hoạch phối hợp riêng rẽ để thanh ỉý một dây chuyền kinh doanh chính riêng
biệt hoặc một khu vực hoạt động theo địa lý, hoặc (c) Là một công ty con được mua với ý
định để bán lại (ừ-.625).
Hoạt động kinh doanh (Operating activities) là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của
doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải ỉà hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài chính
(tr.628).
Hoạt động nông nghiệp (Agricultural activity) là các hoạt động được quản trị bởi một
doanh nghiệp để chuyển hóa sinh học các tài sản sinh vật (biological assets) cho việc bán
hàng, thành các sản phẩm nông nghiệp (agricultural produce), hoặc các tài sản sinh vật gia
tăng (additional biological assets) (tr.297).
Hoạt động ở nước ngoàỉ (Foreign operation) là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết,
công ty liên doanh, hơp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập
báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài Việt Nam
(tr.576).
Hoạt động tài chính (Financing activities) là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và
kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp (tr.665).
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, ĨASB (International accounting standards board).
IASB được thành lập năm 1973 tại London để hoàn thiện và làm hài hòa các báo cáo tài
chính. Các chuẩn mực mới này được gọi là các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(International financial reporting standards, IFRS) (tr.23).
Hội đồng quản trị (Board of directors) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty có quyền
quyết định các vấn đề quan trọng của công ty (tr.515).
Hựp đồng có rủi ro lớn (An oneous contract) là hợp đồng trong đó có những chi phí không
thể tránh được buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế
dự tính thu được từ hợp đồng đó (ír.594).
Hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang (A noil-cancellable lease) là hợp đồng thuê tài sản
mà hai bên không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp:
a) Có sự kiện bất thường xẩy ra, như:
- Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
- Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong họp đồng thuê tài sản;
- Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạm hợp đồng;
- Bên thuê bị phá sản, hoặc giải thể;
- Người bảo lãnh bị phá sản, hoặc giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm
dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của bên thuê;
- Tài sản cho thuê bị mất, hoặc hư hỏng không thể sửa chữa phục hồi được. 4
b) Được sự đồng ý của bên cho thuê;
Trần Xuân Nam - MBA
1096 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH
c) Nếu 2 bên thỏa thuận một hợp đồng mới về thuê chính tài sản đó hoặc tài sản tương tự;
d) Bên thuê thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản (tr.449).
Họp đồng xây dựng (A construction contract) là hợp đồng bằng văn bản về việc xây đựng
một tài sản hoặc tổ họp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết
kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng (tr.327).
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm (A cost plus contract) là hợp đồng xây dựng
trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng thêm một
khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một
khoản phí cố định (tr.327).
Hợp đồng xây dựng vói giá cố định (A fixed price contract) là hợp đồng xây dựng trong đó
nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên
một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có
thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng (tr.327).
Hợp nhất kinh doanh (Business combination) là việc chuyển các doanh nghiệp riêng biệt
hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một thực thể hay đơn vị báo cáo (entity)
(tr.412).
Hợp nhất tương ứng (Proportionate consolidation) là một phương pháp kế toán mả một
phần của người góp vốn liên doanh trong các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí của một
công ty liên doẩnh đồng kiểm soát được tổng hợp theo tòng dòng của các khoản mục giống
nhau trong các báo cáo tài chính của người góp vốn liên doanh hoặc được báo cáo như là các
dòng khoản mục riêng biệt trong các báo cáo tài chính của người góp vốn liên doanh (tr.785).
Kế hoạch bù đắp tiền công bằng vốn chủ sở hữu (Equity compensation plans) là các sắp
xếp chính thức hoặc không chính thức mà theo đó một doanh nghiệp trả các khoản tiền công
bù đắp bằng vốn chủ sở hữu cho một hoặc nhiều nhân viên (tr.444).
Kế hoạch của nhiều chủ doanh nghiệp (Multi-empioyer plans) là các kế hoạch đóng góp
đã xác định (không phải là kế hoạch của nhà nước) hoặc các kế hoạch các khoản tiền công
xác định (không phải kế hoạch của nhà nước) mà chúng:
(a) đóng góp các tài sản chung bởi nhiều doanh nghiệp mà chúng không thuộc quyền kiểm
soát chung; và
(b) sử dụng các tài sản này để ưả các khoản tiền công cho các nhân viên của các doanh
nghiệp, trên cơ sở mức đóng góp và tiền công được xác định không quan tâm đến việc nhận
diện các doanh nghiệp mà chúng thuê các nhân viên liên quan (tr.443). 0
Kế hoạch đóng góp xác định (Defined contribution plans) ỉà các kế hoạch tiền công sau
khi nghỉ việc theo đó một doanh nghiệp trả tiền đóng góp cố định vào trong một thực thể tách
biệt (một quỹ) và sẽ không có nghĩa vụ pháp lý hoặc ngầm định phải trả các khoản đóng góp
thêm nếu quỹ này không giữ được các tài sản đủ để trả tất cả các khoản tiền công cho nhân
viên liên quan đến việc phục vụ của nhân viên trong các kỳ hiện tại và trước đó (tr.443).
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Kế hoạch tiền công sau khi nghỉ việc (Post-employment benefit plans) là các sắp xếp
chính thức và không chính thức theo đó doanh nghiệp cung cấp các khoản tiền công sau khi
nghỉ việc cho nhân viên (tr.443).
Kế hoạch tiền công xác định (Defined benefit plans) là các kế hoạch tiền công sau khi nghỉ
việc khác hơn là các kế hoạch đóng góp đã xác định (tr.443).
Kế toán (Accounting) là một phương pháp ghi chép, phân ỉoại, cộng đồn, tổng hợp các giao
dịch của một tổ chức và trình bày các kết quả của nó cho những người cần sử dụng chúng
trong việc ra quyết định kinh tế (tr.3).
Kế toán chi phí/ giá thành (Cost accounting) ỉà một phần của hệ thống quản trị chi phí mà
chúng đo lường các chi phí cho mục đích ra các quyết định quản trị và để lập các báo cáo tài
chính, mà nó là một phần của hệ thống quản trị chi phí (tr.862).
Kế toán giá thành (Cost accounting) là các kỹ thuật được sử dụng để xác định giá thành (chi
phí) cùa một sản phẩm, dịch vụ hoặc một đối tượng chi phí khác bằng việc thu thập, phân loại
chi phí và phân bổ chúng vào các đối tượng chi phí (tr.911).
Kế toán quản trị (Management accounting) là kế toán để các nhà quản lý sử dụng ra quyết
định, hoàn thành mục tiêu cùa tổ chức (tr.5).
Kế toán tài chính (Financial accounting) ỉà kế toán mà các thông tin của nó được cung cấp
cho những người sử dụng bên ngoài như các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp và các cơ
quan Chính phủ (tr.9).
Kế toán thuế (Tax accounting) bao gồm việc lập các báo cáo về thu nhập chịu thuế và các tư
vấn về thuế, hậu quả của thuế đối với nghiệp vụ kinh doanh (tr.8).
Kế toán trên cơ sở dồn tích (Acrual basis accounting) các khoản mục được ghi nhận là tài
sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí khi chúng thỏa mãn các tiêu chuẩn trong các định nghĩa
và cách ghi nhận của các khoản mục đó trong bộ khung khái niệm. Nó đối ngược với kế toán
trên cơ sở tiền (cash basic) (tr.27).
Kết quả kinh doanh của bộ phận (Segment results) là doanh thu bộ phận trừ chi phí bộ
phận (tr.630).
Khả năng thanh toán (solvency) là sự sẵn có của tiền trên phương diện dài hạn để đáp úng
các cam kết tài chính khi chúng đến hạn (tr. ỉ 57).
Khả năng thanh toán dài hạn (Long term solvency) ám chỉ khả năng của một công ty trong
việc tạo nên tiền đề trả các khoản nợ dài hạn khi chúng đến hạn (tr.811).
Khái niệm vốn theo vật chất (Physical concept of capital), như khả năng hoạt động sản
xuất (operating capability), dựa trên khả năng sản xuất của một đơn vị (entity), ví dụ số lượng
đơn vị sản phẩm đầu ra mỗi ngày (tr. 1Ố8).
Khấu hao (Depreciation) là sự phân bổ một cách có hệ thống giá tộ phải khấu hao của
TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó (tr.345).
Khấu hao đường thẳng (Straight-line) là phương pháp khấu hao mà số tiện khấu hao được
tính cho mỗi kỳ (tháng, năm) trong thời gian hữu ích của tài sản là như nĩiau. Chi phí khấu
hao mỗi năm bằng tổng giá trị phải khấu hao chia cho số năm hữu ích của tài sản (tr.360).
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1097
Trần Xuân Nam - MBA
1098 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH
Khấu hao tài sản vô hình (Amortization) ià việc phần bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao
của tài sản vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tầi sản đó (tr.393).
Khấu hao theo sản ỉưọ ng (Depreciation-Ưnits of production) là phương pháp khấu hao mà
số tiền khấu hao được cố định cho một đơn vị sản phẩm đầu ra được tính bởi tài sản đó. số
tiền khấu hao mỗi đơn vị sản phẩm bàng giá trị khấu hao chia cho đời hữu ích của tài sản
được tính theo sản lượng. Chi phí khấu hao trong kỳ bằng chi phí khấu hao cho mỗi đơn vị
sản phẩm nhân với số lượng đơn vị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ (tr.3ốỉ).
Khấu hao theo số dư giảm dần (Declining/ diminishing balance method): Theo phương
pháp khấu hao theo số dư giảm đần, giá trị tận dụng không được tính đến. Tỷ lệ khấu liao tính
theo phương pháp trung bình. Tỷ lệ này được áp dụng hàng năm cho các giá trị ghi sổ giảm
dần của tài sản cố định (tr.362).
Khấu hao theo tổng số năm (Sum of the year digits method) (Phương pháp này không
được đề cập trong IAS 16 và VAS 03, tuy nhiên nó được đề cập trong GAAP). The<* phương
pháp tổng số năm, các số năm của thời gian hữu dụng của tài sản cố định được cộng lại với
nhau. Tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỷ số, được dùng đề phãn bổ tổng mức
khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng của tài sản cố định. Tử số của các tỷ số này ỉà
thứ tự năm hữu dụng theo thứ tự ngược lại (ừ.363).
Khóa sổ (Close accounts) là bước cuối cùng của một kỳ kế toán để chuẩn bị tài khoản cho
việc ghi chép các nghiệp vụ của kỳ tới (tr.91).
Khoản cho tặng của chính phủ (Government grants) là các trợ cấp của chính phủ dưới
hình thức việc chuyển các nguồn lực cho một doanh nghiệp để đổi lấy việc tuân thủ trong quá
khứ hay tương lai về các điều kiện cụ thể liên quan đến các hoạt động của thực thể đó (tr.353)
Khoản cho tặng liên quan đến tài sản (Grants related to assets) là các khoản cho tặng của
chính phủ mà các điều kiện chính yếu của nó là một doanh nghiệp có đủ điều kiện với chính
phủ sẽ mua, xây dựng hay mua các tài sản dài hạn khác. Các điều kiện trợ cấp có thể cũng
được kèm theo như việc giới hạn loại hay địa điểm của các tài sản hoặc các kỳ trong đó các
tài sản được mua hay nắm giữ (tr.353).
Khoản cho vay có thể không phải hoàn trả (Forgivable loan) là các khoản cho vay mà
người cho vay đảm bảo người vay không phải trả lại tiền vay theo một số điều kiện cụ thể đã
được quy định trước (tr.353).
Khoản điều ktaiền phí (Cost driver) mà chúng được sử dụng đề phân bồ các chi phí thường
được gọi là cơ sở phân bổ chi phí (Cost allocation base) (tr.886).
Khoản mục phi tiền tệ (Non-monetary items) là các khoản mục không phải là các khoản <0
mục tiền tệ (tr.577).
Khoản mục tiền tệ (Monetary items) là tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải
thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được (tr.577).
Khoản phải trả (Accounts Payable) là số tiền nợ nhà cung cấp cho các sản phẩm hoặc dịch
vụ mà chúng được mua chịu, chưa trả tiền (tr.417).
KỂ TOÁN TÀI CHỈNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1099
Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (Minimum ìease payment):
a) Đối với bên thuê (Lessee) là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về
việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và
thuế đo bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo
bất cứ giá trị nào được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán.
b) Đối vớỉ bên cho thuê (Lessor) là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê
theo thời hạn thuê trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên
cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm) cộng với giá trị còn lại
của tài sản cho thuê được đảm bảo thanh toán bởi:
- Bên thuê;
- Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc
- Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính.
c) Trường hợp trong họp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài
sản thuê với giá thấp hon giá trị hơp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu (đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng
theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó (tr.449).
Kiểm soát (Control) là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh
nghiệp nhằm thu được ỉợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó (tr.702).
Kiểm soát hành chính (Administrative controls) bao gồm kế hoạch tổ chức (Plan of
organization), các phương pháp và các thủ tục để giúp các nhà quản lý đạt được hiệu quả của
các hoạt động và tuân thủ triệt để các chính sách của công ty. Mục đích của kiểm soát hành
chính là để loại trừ những lãng phí (tr.236).
Kiểm soát kế toán (Accounting controls) bao gồm các phương pháp và các thủ tục để đảm
bảo sự an toàn về tài sản và đảm bảo việc ghi chép báo cáo kế toán chính xác (tr.236).
Kiểm soát nội bộ (Internal control) là một kế hoạch tổ chức và tất cả các biện pháp liên
quan đến một thực thể, đơn vị (Entity) để đạt được; (a) An toàn về tài sản; (b) Đảm bảo việc
ghi chép kế toán chính xác và đáng tin cậy (Reliable); (c) Tăng cường tính hiệu quả các hoạt
động; (d) Khuyến khích việc tuân thủ triệt để các chính sách của công ty. Kiểm soát nội bộ
bao gồm kiểm soát hành chính (Administrative controìs) và kiểm soát kế toán (Accounting
controls) (tr.236).
Kiểm toán (Auditing) là một cuộc kiểm tra độc lập của các kiểm toán viên đối với doanh
nghiệp để đảm bảo tính đáng tin cậy của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập,
trình bày cho các nhà đầu tư và những người bên ngoài (tr.8).
Kiểm toán nội bộ (Internal audit) là thực hiệnbởi các kế toán viên của doanh nghiệp để
đánh giá các hệ thống kế toán và quản trị của doanh nghiệp nhằm mục tiêu hoàn thiện các
hoạt động của doanh nghiệp cho hiệu quả hơn và để đảm bảo rằng các nhân viên, các phòng
ban thực hiện theo đúng các quy trình, cũng như mục tiêu chung của công íy (tr.9).
Trần Xuân Nam - MBA
1100 THUẬT NGỮ KẾ TOÁN VIỆT - ANH
Kinh doanh (Business) là việc thực hiện liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi (tr.507).
Kỳ kế toán (Accounting period) là các khoảng thời gian dài như nhau để thuận tiện cho việc
so sánh. Kỳ kế toán chính thức là 1 năm, nhưng nó cũng có thể được thực hiện cho các kỳ
ngắn hơn gọi là kỳ tạm thời như tháng, quý (tr.78).
Kỳ lãỉ suất (Interest period) là thời gian mà lãi suất được tính. Nó kéo dài từ ngày đầu tiên
của thương phiếu tới ngày đến hạn của nó (tr.274),
Kỳ thương phiếu (Note period/ Note term) đồng nghĩa với kỳ lãi suất (tr.274).
Lãi (Earning) (Tử số trong công thức tính EPS) ỉà tổng số lãi thuần sau thuế và sau các
khoản đặc biệt, và lợi ích của những cổ đông thiểu số, trừ đi các khoản cổ tức ưu đãi (tr.646).
Lãi của các tài sản kế hoạch (The return on plan assets) là các khoản tiền lãi suất, cồ tức,
vả' các khoản thu nhập khác từ các tài sản kế hoạch, cùng với các khoản ỉãi hoặc lỗ thực hiện
hoặc chưa thực hiện trên các tài sản kế hoạch, trừ đi các khoản chi phí hành chính của kế
hoạch và trừ đi các khoản thuế phải trả bởi chính kế hoạch đó (tr.445).
Lãi đễ tính EPS pha loãng (Earning for calculating diluted EPS): EPS pha loãng được
tính trên cơ sở EPS cơ bản và được điều chỉnh các ảnh hưởng sau thuế của:
(1) Chi phí lãi vay được ghi nhận trong kỳ cho các cổ phiếu phổ thông tiềm năng bị pha
loãng; (2) Các khoản cổ tức trên các cổ phiếu phổ thông tiềm năng mà chúng được trừ ra để
tính EPS cơ bản; (3) Bất cứ các khoản thay đổi trong thu nhập và chi phí mà nó là kết của việc
chuyển đổi của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng (tr.656).
Lãi gộp (Gross profit) là số tiền doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán (tr.102).
Lãi hay lọi nhuận (Profit) là giá trị còn lại sau khi ỉấy thu nhập (income) trừ đi các khoản
chi phí (bao gồm cả các khoản điều chinh để bảo toàn vốn). Tất cả số tiền vượt quá số được
yêu cầu để bảo toàn vốn vào thời điểm đầu kỳ là lãi (tr. 185).
Lãi không bình thưòng (Abnormal gain) là khoản lãi khi thực tế hao hụt ít hơn định mức,
nó tạo nên một khoản chi phí “âm” tức lãi (tr.957).
Lãỉ lỗ thống kê bảo hiểm (Actuarial gains and losses) bao gồm:
(a) Các khoản điều chỉnh quá khứ (các ảnh hưởng của các khoản chênh lệch giữa các giả
định thống kê bảo hiểm và các thực tế đã xảy ra); và
(b) Các ảnh hưởng của những thay đổi trong các giả định thống kê bảo hiểm (tr.445).
Lãi suất biên đi vay (Lessee’s incremental borrowing rate of interest) là lãi suất mà bên
thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với
một thời hạn và với một đảm bảo tương tự (tr.451).
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê (Interest rate implicit in the lease) là tỷ lệ chiết
khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
KỂ TOÁN TÀi GHÍNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1101
tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không đượcđảm bảo đểcho tổng củachúng đúng
bằng giá trị họp lý của tài sản thuê (tr.451).
Lãi vay (Interest) là lãi của người cho vay trên số tiền cho vaygốc và là chi phí đối với
người đi vay cho số tiền vay gốc (tr.274).
Liên doanh (Joint venture) là thỏa thuận bằng họp đồng (contractual agreement) của hai
hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát
'bởi các bên góp vốn liên doanh (Ừ.784).
Lỗ (Losses) Là các khoản giảm các lợi ích kinh tế. Nó không có sự khác nhau về bản chất so
với các chi phí khác (tr.185).
Lỗ bình thường (Normal loss) ỉà một khoản hao hụt trong một quá trình chế biến. Nó không
tạo nên một khoản chi phí trong kế toán (tr.954).
LỖ giảm giá trị (ím parem ent loss) là số tiền mà giá trị ghi sổ của một tài sản vượt quá số
■tiền có thề thu hồi được của nó (tr.381).
Lỗ không bình thường (Abnormal loss) là khoản hao hụt trội trên khoản hao hụt trong định
mức (hay trong ước tính), và nó tạo nên một khoản chi phí trong kế toán (tr.954).
Lợi ích (của cồ đông) thiểu số (Minority interest) là một phần của kết quả hoạt động thuần
và giá trị tài sản thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích
không phải do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua công ty con
(tr.694).
Lọi ích kinh tế tương iaỉ (Future economic benefit) là tiềm năng đóng góp, trực tiếp hay
gián tiếp, vào dòng tiền và các khoản tương đương tiền của đơn vị. Tiềm năng này có thể là
một khoản mục làm tăng sản lượng mà Ĩ1Ólà một phần của các hoạt động kinh doanh của đơn
vị. Nó cũng có thể là một dạng có thể chuyển đồi thành tiền hay tương đương tiền hay một
khả năng làm giảm bớt các khoản tiền phải chi ra, ví dụ như khi một phương pháp sản xuất
thay thé làm giảm bớt chi phí sản xuất (tr.163).
Lơi nhuận kế toán (Accounting profit) là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
(tr.465).
Lọi thế thưong mại (Goodwill) là những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các tài
sản không xác định được và không ghi nhận được một cách riêng biệt. Nó có thể được định
nghĩa dưới góc độ khác Lọi thế thương mại là chênh lệch giữa giá mua và quyền lợi của
người mua trong giá trị hợp lý của các tài sản có thể nhận diện được và nợ phải trả đã mua
vào ngày của giao dịch trao đổi (tr.410).
Luồng tiền hay dòng tiền (Cash flows) là luồng vào và luồng ra (inflows and outflows) của
tiền và tương đương tiền, không bao gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương
đương tiền trong doanh nghiệp (tr.665).
Mục đích chính của một hệ thống quản lý chi phí là (1) Cung cấp việb đo lường chi phí
cho việc báo cáo tài chính cho bên ngoài, (2) cho các quyết định chiến ỉược và (3) cho việc
kiểm soát các hoạt động hàng ngày (tr.887).
Trần Xuân Nam - MBA
1102 THUẬT NGỮ KÊ' TOÁN VIỆT - ANH
Ngân sách (Budget) ỉà một bộ mục tiêu doanh thu, chi phí, lợi ĩửỊuận và các kế hoạch chi tiết
để đạt được mục tiêu này (tr.9).
Ngày đến hạn (M aturity date/ Due date) là ngày mà việc thanh toán cuối cùng của thương
phiếu đến hạn (tr.274).
Ngày phát hành báo cáo tàỉ chính (Date of authorization for issue of financial
statements) là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo tài chính mà giám đốc (hoặc người được ủy
quyền) của đơn vị kế toán ký duyệt báo cáo tài chính để gửi ra bên ngoài doanh nghiệp
(tr.589).
Nghĩa vụ (Obligation) là một nhiệm vụ hay trách nhiệm hành động hoặc thực hiện theo một
cách nhất định. Các nghĩa vụ có thể bị bắt buộc về pháp lý như hệ quả của một họp đồng ràng
buộc hay một yêu cầu do luật pháp quy định. Các nghĩa vụ có thể phát sinh từ hoạt động thực
tế kinh doanh thông thường, các thói quen và một mong muốn duy trì các mối quan hệ kinh
doanh tốt hoặc hành động trong cách hợp lý (tr. 163).
Nghĩa vụ Hên đói (Constructive obligation) là nghĩa vụ phát sinh từ các hoạt động của một
doanh nghiệp khi thông qua các chính sách đã ban hành hoặc hồ sơ, tài liệu hiện tại có liên
quan để chứng minh cho các đối tác khác biết rằng doanh nghiệp sẽ chấp nhận và thực hiện
những nghĩa vụ cụ thể (tr.594).
Nghĩa vụ pháp lý (A legal obligation) là nghĩa vụ phát sinh từ a) một hợp đồng; b) một văn
bản pháp luật hiện hành (tr.594).
Nghiên cứu (Research) lả hoạt động tìm lciếm ban đầu và có kế hoạch tiến hành nhằm đạt
được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới (tr.393).
Ngoạỉ tệ (Foreign currency) là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh
nghiệp (tr.576).
Ngưòi lập phiếu (M aker of a note) là người hoặc doanh nghiệp ký vào thương phiếu và hẹn
trả một số tiền theo yêu cầu của một hợp đồng, hay khế ước nào đó. Người lập phiếu là người
nợ (debtor) (tr.274).
Người thụ hưởng (Payee of a note) là người hoặc doanh nghiệp mà người lập phiếu hứa trả
tiền trong tương lai. Người thụ hưởng ỉà chủ nợ (Creditor) (tr.274).
Nguyên giá (Cost) là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính
đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (tr.345).
Nguyên tắc doanh thu thực hiện (Revenue realization principle): Doanh thu là số tiền
được hưởng và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các
dịch vụ được thực hiện chuyển giao (khi hàng hóa dịch vụ được chuyển giao (tr.28).
Nguyên tắc giá phí (Cost principle). Việc đo lường, tính toán tài sản, công nợ, vốn và chi
phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Giá phí nêu lên “giá” được định ra trong một giao dịch kinh
doanh (tr.28).
Nguyên tắc khách quan (Objectivity principle): Kế toán phải đặt trên cơ sở các số liệu
khách quan và các quyết định khách quan trong phạm vi đầy đủ nhất có thể được, số liệụ kế
toán được ghi chép và báo cáo phải có thể kiểm tra được. Đó là yêu cầu đảm bảo tính trung
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1103
thực, đáng till cậy của các báo cáo tài chính. Và do vậy việc ghi chép kế tòán luôn được yêu
cầu có chứng từ gốc kèm theo để đảm bảo tính khách quan (tr.29).
Nguyên tắc nhất quán (Consistency principle) Theo nguyên tấc này các quá trình kế toán
phải áp dụng tất cả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực và các phương pháp tính
toán trên cơ sở nhất quán tù’kỳ này sang kỳ khác (tr.29).
Nguyên tắc phân bồ chi phí (Cost-allocation base) là phân bổ trên mối liên hệ nhân- quả
giữa chi phí và đối tượng nhận chi phí và nguyên tắc “khả năng chịu được” (ability to bear)
của đối tượng nhận chi phí phân bổ (ír.891).
Nguyên tắc phù hợp (Matching principle) để hướng dẫn việc xác định và ghi chép chi phí
để tính lãi lỗ kế toán. Chi phí là tất cả giá trị của tài sản mà chúng được sử dụng trong việc tạo
nên doanh thu và thu nhập khác trong kỳ. Như vậy giữa chi phí để tính lãi, lỗ kế toán phải có
sự phù hợp với doanh thu đã được ghi nhận (tr.28).
Nguyên tấc thận trọng (Conservatism/ Prudence) khi có nhiều giải pháp để lựa chọn hãy
chọn giải pháp có ít ảnh hưởng nhất đến vốn của chủ sở hữu (tr.30).
Nguyên tắc thực chất hơn hình thúc (Substance over form) là các giao dịch và các sự kiện
được kế toán và trìuh bày phù hợp với thực chất và thực tế kinh tế (economic reality) của nó
và không phụ thuộc vào hình thức pháp lý (tr.30).
Nguyên tắc tính trọng yếu (Materiality) là tất cả các khoản mục quan trọng phải được trình
bày (Disclosed) trên các báo cáo tài chính. Việc bám sát triệt để lý thuyết kế toán là không
cần thiết khi mà các khoản mục không đủ ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến tính trung thực
của các báo cáo tài chính (tr.30).
Nguyên tắc trình bày toàn bộ (Full disclosure) là yêu cầu báo cáo tài chính phải trình bày
đầy đủ và dễ hiểu đối với người sừ dụng khôn ngoan và phải bao gồm tất cả các thông tin
quan trọng liên quan đến công việc kinh tế của thực thể/ đơn vị (tr.29).
Nhà đầu tư trong Hên doanh (An investor) là một bên tham gia vào liên doanh nhưng
không có quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh đó (tr.784).
Nhãn hiệu thương mại (Trademarks and trade/ Brand names) là số tiền doanh nghiệp
phải bỏ ra để mua một nhãn hiệu thương mại của một doanh nghiệp khác cho các sản phẩm
hoặc địch vụ của mình (tr.396).
Nhóm tài sản thanh lý (Disposal group) là một nhóm các tài sản sẽ được thanh lý bằng việc
bán hoặc bỏ đi, chúng hợp lại như ỉà một giao dịch đơn lẻ, và các khoản nợ đi liền với các tài
sản này sẽ được chuyển đi trong giao dịch. (Trên thực tế một nhóm tài sản thanh lý có thể là
một công ty COĨ1, một đơn vị tạo nên dòng tiền hay một hoạt động riêng lẻ trong một thực thể)
(tr.624),
Nhượng quyền và gỉấy phép (Franchises and licenses) là một đặc quyền/được cấp bởi một
doanh nghiệp hoặc chính phủ cho phép bán một sản phẩm hoặc một dịch vụ phù hợp với
những điều kiện cụ thể (tr.397).
Trần Xuân Nam - MBA
1104 THUẬT NGỮ KẾ TOÁN VIỆT - ANH
Nự dài hạn (Non-current liabilities) là tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả
ngắn hạn (tr.182).
Nợ phải trả (A liability) là nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện đã
qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp (tr.594).
Nợ phải trả bộ phận (Segment liabilities) là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận
được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó (tr.631).
Nợ phải trả ngắn hạn (C urrent liabilities): Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại Ĩ1Ợ
ngắn hạn, khi khoản nợ này: (a) Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp; hoặc (b) Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày của bảng
cân đối kế toán (tr. 182).
Nợ tiềm tàng (A contingent liability) là (a) Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự
kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra
hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh
nghiệp không kiểm soát được; hoặc (b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra
nhưng chưa được ghi nhận vì: (i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc
phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc (ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một
cách đáng tin cậy (tr.594).
Phải thu khác (Other receivables) là bao gồm các khoản phải thu linh tinh khác, như khoản
phải thu nhân viên và các công ty con, các chi nhánh vay (tr.262).
Phải thu thương mại (Trade accounts receivable) đôi khi gọi ngắn gọn là các khoản phải
thu “Accounts receivable” or “Receivables” hay “Debtor” là số tiền mà người mua hàng đang
còn nợ (nó không bao gồm các khoản phải thu do bán tài sản đài hạn hay tài sản tài chính)
(tr.14).
Phải trả thương mại (Trade accounts payable/ Accounts payable/ Payables/ Creditors):
là các khoản nợ phải trả phát sinh từ việc mua hàng từ các nhà cung cấp nguyên liệu, hàng
hóa để bán lại hay để sản xuất (tr.14).
Phân bẳ chi phí (Cost allocation) là việc truy tìm nguồn gốc và phân bồ ỉại (tracing &
reassigning costs) cho một hoặc nhiều hơn các đối tượng chi phí như các hoạt động, các quá
trình, các bộ phận, khách hàng, hoặc sản phẩm (tr.862).
Phân tích công việc (Engineering analysis) là đo lường ứng xử chi phí theo chi phí cần phải
như thế nào, chứ không phải chi phí đã ià gi. Nó đòi hỏi việc xem xét một cách hệ thống về
các nguyên liệu, đồ dùng, dụng cụ, nhân công, dịch vụ hỗ trợ và các phương tiện cần thiết cho
các sản phẩm và dịch vụ (tr.873).
Phân tích hoạt động (Activity analysis) là quá trình nhận biết các khoản điều khiển phí phù
hợp và các ảnh hưởng của Ĩ1Ó về các chi phí để sản xuất ra một sản phẩm hay cung cấp một
dịch vụ (tr.871).
Phân tích kế toán (Account analysis) là việc lựa chọn một điều khiển phí hợp lý và phân
loại mỗi tài khoản ra biến phí và định phí theo khoản mục điều khiển phí (tr.873).
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1105
Phần trăm hoàn thành về chi phí chế biến (nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung) là thời gian sản xuất cần thiết theo định mức cho đến công đoạn đó chia cho tổng số
thời gian để sản xuất ra 1 sản phẩm đó hoàn chỉnh (tr.960).
Phát hành quyền mua (Right issue) là việc phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho cáccổ
đông hiện hữu với giá thấp hơn giá thị trường hiện thời (tr.653).
Phế liệu (scrap) là các nguyên ỉiệu bỏ đi nhưng có giá tộ có thể bán được (tr.956).
Phiếu chi/ Chửng từ chi (Disbursement voucher) dùng để ghi chép các nghiệp vụ cóliên
quan đến việc chi tiền ra khởi công ty (tr.ố3).
Phiếu hẹn trả (Promissory note) là một giấy con Ĩ1Ợ hẹn trả một số tiền nhất định vào một
ngày nhất định trong tương lai (ừ.273).
Phiếu thu/ Chứng từ thu (Receipt voucher) dùng để ghi chép, định khoản các giao dịch
kinh tế có liên quan đến việc thu tiền vào doanh nghiệp (tr.63).
Phương pháp bình quân gia quyền của giá thành theo quá trình (Weighted average
process costing method) là một phương pháp giá thành theo quá trình mà nó cộng các chi phí
của (1) íấí cả các công việc đã làm trong kỳ hiện tại và (2) các công việc đã làm trong các kỳ
trước nằm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ, và chia cho số lượng sản phẩm tương đương của
các công việc đã làm cho đến ngày báo cáo (tr.965).
Phương pháp bước xuống (Step-down method) là phương pháp ghi nhận việc một trung tâm
dịch vụ cung cấp dịch vụ cho các trung tâm dịch vụ khác và cung cấp cho các trung tâm sản xuất,
kinh doanh. Thông thường ghi nhận việc phân bổ bắt đầu từ trung tâm lớn nhất cung cấp cho các
trung tâm dịch vụ nhỏ hơn về tiền (tr.893).
Phương pháp cao “ thấp (High-low method) Phương pháp này đòi hỏi các chi phí phát sinh
phải được quan sáí cả mức độ cao nhất và thấp nhất của hoạt động trong phạm vi phù hợp.
Chênh lệch của chi phí của hai cực được chia cho các biến động ở hai cực để xác định biến
phí trong đó (tr.874).
Phương pháp đường hồi quy bình phương bé nhất (Least-squares regression method
or regression analysis) là sử dụng các con số thống kê để tạo nên một hàm số chì phí dạng
y = ax + b đối với tất cả các số liệu lịch sử. Khái niệm bình phương bé nhất có nghĩa là tồng
của các bình phương của các độ lệch giữa các điểm với đường hồi quy là nhỏ nhất so với
bất kỳ một đường thẳng biểu diễn nào khác (tr 876).
Phương pháp giá gốc (Cost method) Theo phương pháp giá gốc, nhà đầu tư ghi nhận ban
đầu khoản đầu tư theo giá gốc (tr.7ố8).
Phương pháp nhập trước, xuất trước - Giá thành theo quá trình - (FIFO process-costing
method) là một phương pháp giá thành theo quá trình mà Ĩ1Óphân biệt rõ ràng các công việc
đã làm trong kỳ hiện tại với các công việc đã làm trong kỳ trước đối với sản phẩm dở dang
đầu kỳ (tr.971).
Phương pháp phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động (Activity-Based costing (ABC)
approach) Sự khác nhau cơ bản giữa hệ thống phân bồ truyền thống và ABC là hệ thống
Trần Xuân Nam - MBA
1106 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH
ABC tập trung vào các chi phí cộng dồn trong các hoạt động chính, trong khi đó hệ thống
truyền thống tập trung vào việc cộng dồn các chi phí trong các đơn vị của tổ chức như các
phòng ban, phân xưởng (tr.897).
Phương pháp phân bổ trực tiếp (Direct method) là phương pháp bỏ qua việc phân bổ chi
phí giữa các bộ phận dịch vụ mà chỉ phân bổ các chi phí vào cho các bộ phận tạo nên doanh
thu hay bộ phận sản xuất (tr.893).
Phương pháp vốn chủ sỏ’ hữu (Equity method) là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư
được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đồi của phần sở
hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả kinh doanh phải
phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư (tr.784).
Phương trình kế toán (The accounting equation) Phương trình kế toán chỉ ra mối liên hệ
giữa các tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
(ASSETS - LIABILITIES + EQUITY or CAPITAL) (tr. 11).
Quyền chọn bán (Sales option) là hợp đồng cho phép người sở hữu quyền được bán cổ
phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước (tr.645).
Quyền thuê (Leasehold): Quyền thuê là số tiền trả trước của người đi thuê để đảm bảo được
sử dụng một tài sản từ người cho thuê (tr.397).
R2 là hệ sô xác định (Coefficient of determination), nó đo lường mức độ tin cậy hay mức
phù hợp giữa hai đại lượng. Nó đo lường sự biến thiên cua chi phí được giải thích bời sir thay
đổi trong khoạn điều khiển phí (tr.877).
Sai sót của kỳ trước (Prior period errors) là những sai sót hoặc bỏ sót trong báo cáo tài
chính tại một hay nhiều kỳ trước do không sử dụng hoặc sử dụngkhông đúngcác thông tin
(a) sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính của các kỳ đó được phép công bố;(b)Có thể thu
thập và sử dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính đó (tr.614).
Sản phẩm chung (Joint products) là hai hoặc nhiều hơn các sản phẩm được sản xuất ra mà
chúng (1) có giá trị bán quan trọng liên quan với nhau và (2) nó không thể nhận diện riêng
biệt như là các sản phẩm riêng rẽ cho đén thời điểm chia tách (tr.902).
Sản phẩm nông nghiệp (Agricultural produce) là các sản phẩm thu hoạch của các tài sản
sinh học của doanh nghiệp (tr.297).
Sản phẩm phụ (by-product) là sản phẩm giống như sản phẩm chung, không nhận diện riêng
biệt cho đến khi sản xuất đạt đến điểm chia tách. Sản phẩm phụ khác sản phẩm chung vì
chúng có giá trị bán hàng nhỏ trong mối liên hệ với các sản phẩm phát sinh ở thời điểm chia
tách (tr.903).
Sản phẩm tương đương (Equivalent units) là toàn bộ số lượng sản phẩm đầu ra quy đổi ra
sản phẩm hoàn thành từ các sản phẩm chưa hoàn thành và số sản phẩm đầu ra đã hoàn thành
(tr.959).
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
C37   thuật ngữ kế toán anh - việt
C37   thuật ngữ kế toán anh - việt
C37   thuật ngữ kế toán anh - việt
C37   thuật ngữ kế toán anh - việt
C37   thuật ngữ kế toán anh - việt
C37   thuật ngữ kế toán anh - việt
C37   thuật ngữ kế toán anh - việt
C37   thuật ngữ kế toán anh - việt
C37   thuật ngữ kế toán anh - việt

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Báo cáo tài chính của Công ty CP vinamilk 2011
Báo cáo tài chính của Công ty CP vinamilk 2011Báo cáo tài chính của Công ty CP vinamilk 2011
Báo cáo tài chính của Công ty CP vinamilk 2011NgỌc HỒng
 
Chương 7: Ngân sách Nhà nước
Chương 7: Ngân sách Nhà nướcChương 7: Ngân sách Nhà nước
Chương 7: Ngân sách Nhà nướcDzung Phan Tran Trung
 
Dap an de d03 môn thị trường tài chính và các định chế tài chính
Dap an de d03 môn thị trường tài chính và các định chế tài chínhDap an de d03 môn thị trường tài chính và các định chế tài chính
Dap an de d03 môn thị trường tài chính và các định chế tài chínhphamhang34
 
Bt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chínhBt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chínhChris Christy
 
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánBài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánLinh Tran
 
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875anh hieu
 
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải phápQuản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải phápThanh Hoa
 
kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1
kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1
kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1Vũ Ngọc Tú
 
Giải bài toán markowitz tối ưu hóa danh mục đầu tư chứng khoán bằng vba for ...
Giải bài toán markowitz  tối ưu hóa danh mục đầu tư chứng khoán bằng vba for ...Giải bài toán markowitz  tối ưu hóa danh mục đầu tư chứng khoán bằng vba for ...
Giải bài toán markowitz tối ưu hóa danh mục đầu tư chứng khoán bằng vba for ...Nguyen Hau
 
Bai tap quan_tri_ton_quy_8854
Bai tap quan_tri_ton_quy_8854Bai tap quan_tri_ton_quy_8854
Bai tap quan_tri_ton_quy_8854Nhí Minh
 
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Thanh Hoa
 
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh   vinamilkPhan tich bao cao tai chinh   vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh vinamilkThanh Vu Nguyen
 
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công tyCác chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công tyHạnh Vũ
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLuan van Viet
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Bài giảng"Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu"
Bài giảng"Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu"Bài giảng"Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu"
Bài giảng"Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu"Tuấn Anh
 

Mais procurados (20)

bài tập kế toán máy Misa
bài tập kế toán máy Misabài tập kế toán máy Misa
bài tập kế toán máy Misa
 
Vận dụng mô hình APT trong đo lường rủi ro hệ thống của cổ phiếu
 Vận dụng mô hình APT trong đo lường rủi ro hệ thống của cổ phiếu Vận dụng mô hình APT trong đo lường rủi ro hệ thống của cổ phiếu
Vận dụng mô hình APT trong đo lường rủi ro hệ thống của cổ phiếu
 
Báo cáo tài chính của Công ty CP vinamilk 2011
Báo cáo tài chính của Công ty CP vinamilk 2011Báo cáo tài chính của Công ty CP vinamilk 2011
Báo cáo tài chính của Công ty CP vinamilk 2011
 
Chương 7: Ngân sách Nhà nước
Chương 7: Ngân sách Nhà nướcChương 7: Ngân sách Nhà nước
Chương 7: Ngân sách Nhà nước
 
Dap an de d03 môn thị trường tài chính và các định chế tài chính
Dap an de d03 môn thị trường tài chính và các định chế tài chínhDap an de d03 môn thị trường tài chính và các định chế tài chính
Dap an de d03 môn thị trường tài chính và các định chế tài chính
 
Bt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chínhBt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chính
 
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánBài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
 
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại công ty cổ phần công trình 875
 
Giáo trình: Kế toán tài chính 1, HOT
Giáo trình: Kế toán tài chính 1, HOTGiáo trình: Kế toán tài chính 1, HOT
Giáo trình: Kế toán tài chính 1, HOT
 
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải phápQuản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải pháp
 
kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1
kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1
kế toán trái phiếu phát hành- kế toán tài chính 1
 
Giải bài toán markowitz tối ưu hóa danh mục đầu tư chứng khoán bằng vba for ...
Giải bài toán markowitz  tối ưu hóa danh mục đầu tư chứng khoán bằng vba for ...Giải bài toán markowitz  tối ưu hóa danh mục đầu tư chứng khoán bằng vba for ...
Giải bài toán markowitz tối ưu hóa danh mục đầu tư chứng khoán bằng vba for ...
 
Bai tap quan_tri_ton_quy_8854
Bai tap quan_tri_ton_quy_8854Bai tap quan_tri_ton_quy_8854
Bai tap quan_tri_ton_quy_8854
 
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
 
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh   vinamilkPhan tich bao cao tai chinh   vinamilk
Phan tich bao cao tai chinh vinamilk
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
 
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công tyCác chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Bài giảng"Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu"
Bài giảng"Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu"Bài giảng"Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu"
Bài giảng"Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu"
 

Destaque

Từ vựng tiếng anh chuyên ngành tài chính ngân hàng
Từ vựng tiếng anh chuyên ngành tài chính ngân hàngTừ vựng tiếng anh chuyên ngành tài chính ngân hàng
Từ vựng tiếng anh chuyên ngành tài chính ngân hàngThanh Cao
 
Tiếng anh chuyên ngành kế toán tài chính wapa club
Tiếng anh chuyên ngành kế toán  tài chính wapa clubTiếng anh chuyên ngành kế toán  tài chính wapa club
Tiếng anh chuyên ngành kế toán tài chính wapa clubHuyền Poohie
 
English of accounting
English of accountingEnglish of accounting
English of accountingruamau
 
4000 thuat ngu kinh te
4000 thuat ngu kinh te4000 thuat ngu kinh te
4000 thuat ngu kinh tecongtoan
 
GIỚI THIỆU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Bai Giang 3
GIỚI THIỆU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Bai Giang 3GIỚI THIỆU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Bai Giang 3
GIỚI THIỆU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Bai Giang 3huytv
 
Một Số Thuật Ngữ Kinh Tế
Một Số Thuật Ngữ Kinh TếMột Số Thuật Ngữ Kinh Tế
Một Số Thuật Ngữ Kinh Tếxeroxk
 
KetoanMy
KetoanMyKetoanMy
KetoanMyvntest
 
Giáo trình kế toán mỹ
Giáo trình kế toán mỹGiáo trình kế toán mỹ
Giáo trình kế toán mỹbookboomingslide
 
Kế toán quốc tế_IAS 2-HÀNG TỒN KHO
Kế toán quốc tế_IAS 2-HÀNG TỒN KHOKế toán quốc tế_IAS 2-HÀNG TỒN KHO
Kế toán quốc tế_IAS 2-HÀNG TỒN KHOPhahamy Phahamy
 
Bài dịch KẾ TOÁN MỸ- The conceptual framework for financial reporting
Bài dịch KẾ TOÁN MỸ- The conceptual framework for financial reportingBài dịch KẾ TOÁN MỸ- The conceptual framework for financial reporting
Bài dịch KẾ TOÁN MỸ- The conceptual framework for financial reportingPhahamy Phahamy
 
Bai giang ke_toan_my_1_9022
Bai giang ke_toan_my_1_9022Bai giang ke_toan_my_1_9022
Bai giang ke_toan_my_1_9022tintinlov3
 
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...AskSock Ngô Quang Đạo
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiHọc Huỳnh Bá
 
175 thuật ngữ tiếng anh trong kế toán tài chính
175 thuật ngữ tiếng anh trong kế toán tài chính175 thuật ngữ tiếng anh trong kế toán tài chính
175 thuật ngữ tiếng anh trong kế toán tài chínhNgày Không Bình Yên
 

Destaque (20)

Từ vựng tiếng anh chuyên ngành tài chính ngân hàng
Từ vựng tiếng anh chuyên ngành tài chính ngân hàngTừ vựng tiếng anh chuyên ngành tài chính ngân hàng
Từ vựng tiếng anh chuyên ngành tài chính ngân hàng
 
Hệ thống tài khoản kế toán bằng tiếng anh
Hệ thống tài khoản kế toán bằng tiếng anhHệ thống tài khoản kế toán bằng tiếng anh
Hệ thống tài khoản kế toán bằng tiếng anh
 
Tiếng anh chuyên ngành kế toán tài chính wapa club
Tiếng anh chuyên ngành kế toán  tài chính wapa clubTiếng anh chuyên ngành kế toán  tài chính wapa club
Tiếng anh chuyên ngành kế toán tài chính wapa club
 
English of accounting
English of accountingEnglish of accounting
English of accounting
 
4000 thuat ngu kinh te
4000 thuat ngu kinh te4000 thuat ngu kinh te
4000 thuat ngu kinh te
 
GIỚI THIỆU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Bai Giang 3
GIỚI THIỆU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Bai Giang 3GIỚI THIỆU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Bai Giang 3
GIỚI THIỆU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Bai Giang 3
 
Mau bao-cao-tai-chinh-bang-tieng-anh
Mau bao-cao-tai-chinh-bang-tieng-anhMau bao-cao-tai-chinh-bang-tieng-anh
Mau bao-cao-tai-chinh-bang-tieng-anh
 
Một Số Thuật Ngữ Kinh Tế
Một Số Thuật Ngữ Kinh TếMột Số Thuật Ngữ Kinh Tế
Một Số Thuật Ngữ Kinh Tế
 
KetoanMy
KetoanMyKetoanMy
KetoanMy
 
Bài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trịBài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trị
 
30 thuật ngữ tiếng anh thường dùng trong xuất nhập khẩu
30 thuật ngữ tiếng anh thường dùng trong xuất nhập khẩu30 thuật ngữ tiếng anh thường dùng trong xuất nhập khẩu
30 thuật ngữ tiếng anh thường dùng trong xuất nhập khẩu
 
Thuat ngu ke toan
Thuat ngu ke toanThuat ngu ke toan
Thuat ngu ke toan
 
Giáo trình kế toán mỹ
Giáo trình kế toán mỹGiáo trình kế toán mỹ
Giáo trình kế toán mỹ
 
Kế toán quốc tế_IAS 2-HÀNG TỒN KHO
Kế toán quốc tế_IAS 2-HÀNG TỒN KHOKế toán quốc tế_IAS 2-HÀNG TỒN KHO
Kế toán quốc tế_IAS 2-HÀNG TỒN KHO
 
Bài dịch KẾ TOÁN MỸ- The conceptual framework for financial reporting
Bài dịch KẾ TOÁN MỸ- The conceptual framework for financial reportingBài dịch KẾ TOÁN MỸ- The conceptual framework for financial reporting
Bài dịch KẾ TOÁN MỸ- The conceptual framework for financial reporting
 
Bai giang ke_toan_my_1_9022
Bai giang ke_toan_my_1_9022Bai giang ke_toan_my_1_9022
Bai giang ke_toan_my_1_9022
 
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
 
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
 
175 thuật ngữ tiếng anh trong kế toán tài chính
175 thuật ngữ tiếng anh trong kế toán tài chính175 thuật ngữ tiếng anh trong kế toán tài chính
175 thuật ngữ tiếng anh trong kế toán tài chính
 

Semelhante a C37 thuật ngữ kế toán anh - việt

Cơ sở dồn tích trong kế toán
Cơ sở dồn tích trong kế toánCơ sở dồn tích trong kế toán
Cơ sở dồn tích trong kế toánthanhch
 
Chuong 7 He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7    He Thong Bao Cao Tai ChinhChuong 7    He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7 He Thong Bao Cao Tai Chinhhuuvinh2012
 
Chuong 7 He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7   He Thong Bao Cao Tai ChinhChuong 7   He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7 He Thong Bao Cao Tai Chinhvinhnhung291988
 
Chuong 7: He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7:  He Thong Bao Cao Tai ChinhChuong 7:  He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7: He Thong Bao Cao Tai Chinhhuuvinh2012
 
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 chuẩn mực chungChuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 chuẩn mực chungNguyễn Thanh
 
Tt 151 2014_tt_btc hướng dẫn nghị định 91.2014
Tt 151 2014_tt_btc hướng dẫn nghị định 91.2014Tt 151 2014_tt_btc hướng dẫn nghị định 91.2014
Tt 151 2014_tt_btc hướng dẫn nghị định 91.2014Thu Dao
 
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...ma ga ka lom
 
Manual3 ngan luu tai chinh
Manual3 ngan luu tai chinhManual3 ngan luu tai chinh
Manual3 ngan luu tai chinhDoan Tran Ngocvu
 
Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực số 01Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực số 01Perfect Man
 
10 acc202 thuat ngu_v2.0013107222
10 acc202 thuat ngu_v2.001310722210 acc202 thuat ngu_v2.0013107222
10 acc202 thuat ngu_v2.0013107222Yen Dang
 
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptxChương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptxHuynChiV
 
Finance 4 non-financial manager - basic terms
Finance 4 non-financial manager -  basic termsFinance 4 non-financial manager -  basic terms
Finance 4 non-financial manager - basic termsChuc Cao
 
09 acc504-bai 6-v1.0
09 acc504-bai 6-v1.009 acc504-bai 6-v1.0
09 acc504-bai 6-v1.0Yen Dang
 
200 2014 tt_btc phan 3
200 2014 tt_btc phan 3200 2014 tt_btc phan 3
200 2014 tt_btc phan 3Trong Vu
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpssuser499fca
 
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợpPhương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợpAskSock Ngô Quang Đạo
 
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chínhBáo cáo tài chính
Báo cáo tài chínhHoàng Diệu
 
08 acc202 bai 5_v2.0013107222
08 acc202 bai 5_v2.001310722208 acc202 bai 5_v2.0013107222
08 acc202 bai 5_v2.0013107222Yen Dang
 

Semelhante a C37 thuật ngữ kế toán anh - việt (20)

Cơ sở dồn tích trong kế toán
Cơ sở dồn tích trong kế toánCơ sở dồn tích trong kế toán
Cơ sở dồn tích trong kế toán
 
Chuong 7 He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7    He Thong Bao Cao Tai ChinhChuong 7    He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7 He Thong Bao Cao Tai Chinh
 
Chuong 7 He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7   He Thong Bao Cao Tai ChinhChuong 7   He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7 He Thong Bao Cao Tai Chinh
 
Chuong 7: He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7:  He Thong Bao Cao Tai ChinhChuong 7:  He Thong Bao Cao Tai Chinh
Chuong 7: He Thong Bao Cao Tai Chinh
 
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 chuẩn mực chungChuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 chuẩn mực chung
 
Tt 151 2014_tt_btc hướng dẫn nghị định 91.2014
Tt 151 2014_tt_btc hướng dẫn nghị định 91.2014Tt 151 2014_tt_btc hướng dẫn nghị định 91.2014
Tt 151 2014_tt_btc hướng dẫn nghị định 91.2014
 
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
Phan tich bao_cao_ket_qua_kinh_doanh_va_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doan...
 
Manual3 ngan luu tai chinh
Manual3 ngan luu tai chinhManual3 ngan luu tai chinh
Manual3 ngan luu tai chinh
 
Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực số 01Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực số 01
 
Cơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính.docxCơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính.docx
 
10 acc202 thuat ngu_v2.0013107222
10 acc202 thuat ngu_v2.001310722210 acc202 thuat ngu_v2.0013107222
10 acc202 thuat ngu_v2.0013107222
 
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptxChương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
 
Finance 4 non-financial manager - basic terms
Finance 4 non-financial manager -  basic termsFinance 4 non-financial manager -  basic terms
Finance 4 non-financial manager - basic terms
 
Huong dan thuyet minh BCTC qđ 15
Huong dan thuyet minh BCTC qđ 15Huong dan thuyet minh BCTC qđ 15
Huong dan thuyet minh BCTC qđ 15
 
09 acc504-bai 6-v1.0
09 acc504-bai 6-v1.009 acc504-bai 6-v1.0
09 acc504-bai 6-v1.0
 
200 2014 tt_btc phan 3
200 2014 tt_btc phan 3200 2014 tt_btc phan 3
200 2014 tt_btc phan 3
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợpPhương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
 
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chínhBáo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
 
08 acc202 bai 5_v2.0013107222
08 acc202 bai 5_v2.001310722208 acc202 bai 5_v2.0013107222
08 acc202 bai 5_v2.0013107222
 

C37 thuật ngữ kế toán anh - việt

  • 1. THUẬT NGỮ KÊ TOÁN■ VIỆT ■ANH■ (VIETNAMESE-ENGLISH GLOSSARY)
  • 2. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1081 THUẬT NGỮ KẾ TOÁN VIỆT-ANH (VIETNAMESE - ENGLISH GLOSSARY) Ảnh hưởng đáng kể (Significant influence) là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách đó (tr.690). Áp dụng hồi tố (Retrospective application) là việc áp dụng một chính sách kế toán mới đối với các giao dịch, sự kiện phát sinh trước ngày phải thực hiện các chính sách kế toán đó (tr.614). Áp dụng phi hồi tố (Prospective application) đối với thay đổi trong chính sách kế toán và ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi các ước tính kế toán là: (a) Áp dụng chính sách kế toán mới đối với các giao dịch và sự kiện phát sinh kể từ ngày có sự thay đổi chính sách kế toán; (b) Ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế toán trong kỳ hiện tại và tương lai do ảnh hưởng của sự thay đồi (tr.615). Ban kiểm soát (Auditors) là một hay nhiều ủy viên kiểm soát với nhiệm vụ kiểm soát sồ sách, nghiên cứu bảng cân đối kế toán, báo cáo lãi lỗ, bản thuyết minh và lập một tờ trình cho đại hội cổ đông về tình hình hoạt động của công ty trong năm qua (tr.515). Bản quyền (Copyrights) là quyền chính phủ cấp đế độc quyền sản xuất, tái bản lại và bán các sách, băng nhạc, phim ảnh hay các công việc nghệ thuật khác trong một thời gian nhất định (tr.396). Bán trả góp (Installment Sales) là việc bán hàng mà người mua không phải trả ngay lập tức íoàn bộ số tiền hàng mà chỉ phải trả ỉần đầu một phần tiền nhất định để nhận hàng, số còn ỉại được trả dần trong một khoản thời gian nhất định (tr. 119). Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) ỉiệt kê tất cả các tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vào một ngày cụ thể, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Bảng cân đối kế toán như một tấm ảnh của một thực thể. Vì ỉý do này nó còn được gọi là Báo cáo tình hình tài chính (Statement of financial position) (tr.16). Bằng phát minh sáng chế (Patens) được chính phủ cấp cho người sở hữu bằng phát minh sáng chế, được độc quyền sản xuất và bán ra các sản phẩm có được từ bằng phát minh sáng chế trong một thời gian nhất định (tr.395), Bản tính điện tử (Spread sheets) là các chương trinh máy tính mà chúng kết nối các số liệu bằng các phương tiện là các công thức, các hàm số (tr.208). Bảng tính giá thành công việc (Job-Cost Card/ Record/ Sheet) là một tài liệu trình bày tất cả các chi phí cho một sản phẩm, dịch vụ hay lô sản phẩm cụ thể (tr.91ó). Báo cáo cho các cổ đông (Stockholders’ report) là các báo cáo hàng năm mà các công ty đại chúng phải cung cấp cho các cổ đông, nó báo cáo tóm lược tình hình tai chính trong năm vừa qua của công ty (tr.810). Trần Xuân Nam - MBA
  • 3. 1082 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH Báo cáo kết quả kỉnh doanh hay Báo cáo ỉãi ìỗ (Income Statement/ Profit & Loss account/ Statement of financial performance/ Statement of earnings) trình bày tóm ỉược các khoản doanh thu và chi phí cho một kỳ cụ thể như tháng, quý hay năm. Báo cáo kết quả kinh doanh còn được gọi là Báo cáo hoạt động (Statement of operations) (tr.16). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay Báo cáo các dỏng tiền (Statement of cash flows) ỉà báo cáo các dòng tiền vào (thu) và ra (chi) trong một kỳ được chia thành ba loại hoạt động (1) Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, (2) Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư và (3) Dòng tiền từ các hoạt động tài chính (tr. 16). Báo cáo tài chính hơp nhất (Consolidated financial statements) là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp riêng biệt. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực kế toán VAS 25 và/ hoặc IAS 27 (tr.694). Báo cáo thay đổi vốn chủ sử hữu (Statement of changes in equity) trình bày tóm lược sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu trong một kỳ nhất định như tháng, quý, năm (tr.16). Bất động sản chủ sỏ’hữu sử đụng (Owner-occupied property) là bất động sản do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý (tr.372). Bất động sản đầu tư (Investment property) là bất động sản, gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tàí chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợí từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để (a) sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sừ dụng cho các mục đích quản ỉý; hoặc (b) bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường (tr.372). Bên góp vốn Hên doanh (Venturer) là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng kiểm soát đối với ỉiên doanh đó (tr.784). Biến phí (Variable costs) là các khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với những biến đổi của mức độ hoạt động. Hoạt động như số lượng sản phầm sản xuất hay bán ra, sổ giờ máy hoạt động, số km đi được (tr.866). Biến phí thực thụ (True variable costs) về tổng số là biến đồi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng không đổi cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra hay doanh thu bán hàng (ứ.867). Biến phí từng bậc (Step variable cost) là các khoản chi phí tàng hoặc giảm chỉ với những biến động nhiều, rồ ràng của mức độ hoạt động (tr.867). Bộ khung khái niệm (Conceptual framework) ỉà một tuyên bố các nguyên tắc ỉý thuyết được thừa nhận chung mà chúng tạo ra bộ khung để tham chiếu cho việc lập các báo cáo tài chính (tr.24). Bộ phận (cầu) báo cáo (A reportable segment) là một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận theo khu vực địa lỷ (tr.629). KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
  • 4. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1083 Bộ phận của một thực thể (Component of an entity) các hoạt động và các dòng tiền mà chúng có thể phân biệt được rồ ràng tà phần còn lại của thực thể cho các hoạt động và cho mục đích báo cáo tài chính (tr.625). Bộ phận theo khu vực địa iý (Geographical segment) là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác (tr.629). Bộ phận theo ỉĩnh vực kinh doanh (Business segment) là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác (tr.628). Bỏ sót hoặc sai sót trọng yếu (M aterial/ Fundamental erors) việc bỏ sót hoặc sai sót được coi là trọng yếu nếu chúng có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử đụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các bỏ sót hoặc sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ íhể. Quy mô, tính chất của khoản mục là nhân tố quyết định đến tính trọng yếu (tr.614). Bù trừ (Offsetting) các tài sản và công nợ, doanh thu và chi phí không được bù trừ lẫn nhau trừ khi có quy định hoặc cho phép bởi VAS/ IFRS (tr.30). Bút toán/ Định khoản (Accounting entry) là phân tích tính chất của một nghiệp vụ phát sinh và quy định ghi vào bên Nợ của một hay nhiều tài khoản này và bên Có của một hay nhiều tài khoản khác theo đúng tính chất liên quan hợp lý của các tài khoản (tr.55). Các bên liên quan (Related parties): các bên được coi là ỉiên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và hoạt động (tr.702). Chênh lệch tạm thời (Temporary differences) là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này (tr.467). Chênh lệch tạm thời chịu thuế (Taxable temporary differences) là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay thanh toán (tr.471). Chênh lệch tạm thời được khấu trừ (Deductible temporary differences) là các khoản chênh ỉệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi giá tậ ghi sổ của các tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán (tr.497). Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Exchange differences) là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ ị toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau (tr.576). Trần Xuân Nam - MBA
  • 5. 1084 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VỈỆT - ANH Chênh lệch vĩnh viễn (Perm anent differences) là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu ' thuế thu nhập doanh nghiệp (tr.470). Chi phí (Cost) là một thước đo bằng những khoản tiền của một số các nguồn lực được sử dụng cho một mục đích nhất định (tr.862). Chi phí (Expense) là các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu hao (giảm) các tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ phải trả dẫn đến làm giảtn vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho các chủ sở hữu (tr 165). Chi phí bán (Cost to sell) số chi phí tăng thêm trực tiếp cho việc thanh lý một tài sản (hay một nhóm tài sản thanh lý), nó không bao gồm chi phí tài chính và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (tr.625). Chi phí ban đầu (Prim ary cost) gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp (tr.864). Chi phí bộ phận (Segment expenses) là chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của bộ phận được tính trực tiếp cho bộ phận đó và phần chi phí của doanh nghiệp được phân bổ cho bộ phận đó, bao gồm cả chi phí bán hàng ra bên ngoài và chi phí có ỉiên quan đến những giao dịch với bộ phận khác của doanh nghiệp (tr.630). Chi phí chế biến (Conversion cost) là tổng của chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đề biến đổi nguyên liệu thành thành phẩm (tr.864). Chi phí chung (Joint costs) ỉà các chi phí sản xuất các sản phầm cùng nhau trước thời điểm chia tách (nó bao gồm cả chi phí nguyên liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung) (tr.902). Chi phí có thể kiểm soát (Controllable costs) ở một cấp quản lý nào đó là chi phỉ mà cấp đó có thẩm quyền ra quyết định (tr.869). Chi phí có thể tách biệt (Separable costs) ìà tất cả các chi phí sau thời điểm chia tách (tr.902). Chi phí đi vay (Borrowing costs) là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp (tr.539), Chi phí dịch vụ hiện hành (C urrent service cost) ỉà khoản tăng trong giá trị hiện tại của nghĩa vụ tiền công đã xác định như là kết quả từ việc phục vụ của nhân viên trong kỳ hiện tại (tr.444). Chi phí dịch vụ quá khứ (Past service cost) là khoản tăng trong giá trị hiện tại của nghĩa vụ tiền công đã xác định cho các dịch vụ của nhân viên trong các thời kỳ trước, kết quả trong kỳ hiện tại từ việc giới thiệu, sự thay đổi của các khoản tiền công thuê hoặc các khoản tiền công nhân viên dài hạn khác. Các chi phí dịch vụ quá khứ có thể đương (nơi và các lợi ích được giới thiệu hoặc hoàn thiện) hoặc âm (nơi tồn tại các khoản tiền công bị trừ đi) (tr.445). KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
  • 6. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1085 Chi phí gián tiếp (Indirect cost) là các khoản chi phí mà chúng được tập hợp với nhau, hoặc được gây ra bởi hai hay nhiều đối tượng chi phí cùng nhau nhung chúng không trực tiếp để lại những dấu vết cụ thể đối với mỗi đối tượng chi phí (tr.863). Chi phí hỗn ho’p (Mixed costs) ỉà các khoản chi phí bao gồm cả hai yếu tố biến phí và định phí (tr.869). Chi phí lãi vay (Interest cost) là số tăng trong một kỳ trong giá trị hiện tại của một nghĩa vụ tiền công đã xác định mà chúng phát sinh vì các khoản tiền công là của một kỳ gần hơn phải thanh toán (tr.444). Chi phí nguyên liệu trực tiếp (Direct materials) của một đối tượng chi phí là chi phí nguyên liệu, theo đó số lượng nguyên liệu mà chúng có thể được xác định rõ ràng đối với một đối tượng chi phí theo một cách kinh tế nhất có thể thực hiện được, giá được tính theo đơn giá của nguyên liệu trực tiếp (tr.8ố3). Chi phí nhân công trực tiếp (Direct labor cost) cho một đối tượng chi phí Ịà số lượng lao động mà chúng có thể phân biệt rõ ràng với đối tượng chi phí theo một cách kinh tế nhất có thể thực hiện được, giá được tính theo đơn giá của lao động trực tiếp (tr.8ó3). Chi phí sản xuất chung (Factory overhead/ FOH or production overhead) là tất cả các chí phí sản xuất gián tiếp và tất cả chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí trực tiếp (tr.864). Chi phí sản xuất chung biến đỗi (Variable production overheads) còn gọi là biến phí sản xuất chung ỉà những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí điện nước cho sản xuất (tr.293). Chi phí sản xuất chung cố định (Fixed production overheads/ Fixed factory overheads) hay định phí sản xuất chung ỉà những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số ỉượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng nhà xưởng, và chi phí quản ỉý hành chính ở các phân xưởng sản xuất (tr.293). Chi phí sản xuất chung (Factory overhead) là tất cả các chi phí gián tiếp ngoài các chi phí trực tiếp bao gồm nguyên liệu gián tiếp, nhân công gián tiếp, các chi phí dùng cho sản xuất như điện nước, điện thoại, vật rẻ tiền, chi phí khấu hao dùng cho nhà máy sản xuất, tiền thuê nhà xưởng, đất đai... và tất cả các chi phí khác dùng cho sản xuất không phải là nguyên liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp (tr.925). Chi phí thanh lý (Costs of disposal) là các chi phí tăng thêm trực tiếp liên quan đến việc thanh lý tài sản, nó không bao gồm chi phí tài chính và thuế thu nhập doanh nghiệp (tr.381). Chi phí thòi kỷ (Period costs) là các chi phí để hoạt động kinh doaah nhưng không bao gồm chi phí hàng tồn kho. Nó thường gồm hai khoản chi phí lớn là chi phí bán hàng, chi phí chung và hành chính (chi phí quản lý doanh nghiệp) (tr.865). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp)/ Tax expense (Tax income) là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (tr.465).
  • 7. 1086 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH Chi phí thuê trả trước (Prepaid rent) người cho thuê nhà, tài sản thường yêu cầu trả tiền trước. Tiền thuê trước này tạo nên một tài sản cho người đi thuê đó là quyền được sử dụng những tài sản thuê trong tương lai (tr.81). Chi phí trả trirớc (Prepaid expenses) ỉà số tiền chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra nhưng chưa ghi vào chi phí để tính lãi lỗ mà được ghi là một tài sản ngắn hạn. Hay nói một cách khác chi phí trả trước là phần chi phí chưa hết hiệu ỉực, về lý thuyết là một năm, nhưng trên thực tế có thể dài 2 - 3 năm (tr.283). Chi phí trực tiếp (Direct cost) của một đối tượng chi phí là một khoản chi phí mà chúng để ỉại hoặc tạo ra những dấu vết cụ thể đối với đối tượng chi phí. Các chi phí này liên hệ trực tiêp đến số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Nó thay đổi tỷ lệ thuận với số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra (tr.863). Chi phí trực tiếp khác (Other direct costs) là bất cứ chi phí nào mà chúng để lại dấu vết đối với từng sản phẩm riêng biệt- là chi phí trực tiếp của sản phẩm đó (tr.863). Chính phủ (Government) bao gồm chính phủ, các cơ quan đại diện của chính phủ và các cơ quan tương tự có thể là địa phương, quốc gia hay quốc tế (tr.352). Chính sách bảo hiểm có điều kiện (A qualifying insurance policy) là một chính sách bảo hiểm được phát hành ra bởi một nhà bảo hiểm mà nó không phải ỉà một bên ỉiên quan (theo định nghĩa của IAS 24 trình bày các bên liên quan) của doanh nghiệp báo cáo, nếu khoản tiền của chính sách là: (a) có thể được 'sử dụng chỉ để cho việc thanh toán hay tài trợcho cáckhoản tiền công nhẫn viên theo một kế hoạch tiền công đã xác định; và (b) Ĩ1Ó không sẵn sàng cho các chủ nợ của doanh nghiệp báo cáo (kể cả trường hợp doanh nghiệp bị phá sản) và không thể được trả cho doanh nghiệp báo cáo trừ khi; (i) các khoản tiền này đại diện cho các tài sản dư ra mà chúng không cần đối với chính sách bảo hiểm để thỏa mãn tất cả các nghĩa vụ tiền công nhân viên liên quan; hoặc (ii) các khoản tiền này được trả lại cho doanh nghiệp báo cáo để bù đắp nó cho các khoản tiền công nhân viên đã được trả (tr.445). Chính sách kế toán (Accounting policies) là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (tr.614). Chính sách kế toán bộ phận (Segment accounting policies) là các chính sách kế toán được áp dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn hoặc doanh nghiệp bao gồm cả chính sách kế toán liên quan đến lập báo cáo bộ phận (tr.63ì). Chu kỳ hoạt động (Operating cycle) của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua I nguyên vật liệu tham gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành tiền (tr.181). Chứng quyền hoặc Quyền chọn mua (Warrants or Options) là các công cụ tài chính mà nó cho phép người sở hữu nó có quyền mua cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước (tr.645). KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
  • 8. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1087 Chứng từ ghi sổ (Vouchers) là các chứng từ do kế toán viên ỉập trong đó các định khoản Nợ, Có được ghi rõ ràng cho mỗi nghiệp vụ. Các chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ nhật ký phải được kế toán trưởng (hay người ủy quyền) phê duyệt (tr.62). Chứng từ gốc (Source documents) ỉà chứng từ có mang những mệnh lệnh hay hướng dẫn để khởi xướng một giao dịch hoặc để ghi nhận thông tin về giao dịch đã phát sinh (tr.59). Chứng từ nhật ký (Journal voucher) dùng để ghi các nghiệp vụ không liên quan đến thu hoặc chi tiền của công ty, như các bút toán về khấu hao, các bút toán nhập xuất kho hàng tồn kho mà không liên quan đến việc thu, chi tiền, các bút toán về chi phí chưa trả tiền, các bút toán điều chỉnh (tr.64). Chuyển hóa sỉnh học (Biological transformation) bao gồm quá trình tăng trưởng, thoái hóa, sản xuất và sinh sản mà chúng tạo ra sự thay đổi về chất lượng hoặc số lượng trong một tài sản sinh học (ừ.297). Cổ phần phổ thông (Common stock/ Ordinary share) xem cổ phiếu phổ thông. Cỗ phần ưu đãi (Preferred stock/ Preference share) cổ phần ưu đãi gồm các loại: a) cổ phần ưu đãi biểu quyết; b) cổ phần ưu đãi cổ tức; c) cổ phần ưu đãi hoàn lại; d) cổ phần ưu đãi khác do Điều iệ công ty quy định, cổ phần ưu đãi phổ biến nhất là cẳ phần ưu đãi cổ tức. (tr.516). Cổ phiếu ghi tên là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu cổ phiếu và được đăng ký vào sổ sách của công ty. Nó chỉ có thể chuyển nhượng nếu được sự chấp nhận của Hội đồng quản trị công ty (tr.51ố), Cổ phiếu không ghi tên là cổ phiếu không đề tên người sở hữu, ai giữ cổ phiếu trong tay người đó là chủ sả hữu có quyền chuyển nhượng dễ dàng theo lối trao tay (tr.516). Cỗ phiếu phổ thông (Ordinary shares or common stocks) là một công cụ vốn chủ sở hữu mà chúng đảm bảo cho các loại công cụ vốn chủ sở hữu khác (cổ phiếu ưu đãi) (tr.645). Cô phiếu phổ thông tiềm năng (Potential ordinary shares) là một loại công cụ tài chính hoặc một hợp đồng mà nó có thể được quyền chuyển thành các cổ phiếu phổ thông, như trái phiếu chuyển đồi, cả phiếu ưu đãi (tr.645). CỖ phiếu ưu đãi không luỹ kế (non-cumulative preference shares) là ỉoại cổ phiếu mà nếu trong một kỳ kế toán năm nào đó công ty bị lỗ hoặc một lý do khác mà công ty không thông báo trả cổ tức cho người nắm giữ cồ phiếu ưu đãi thỉ số cổ tức này sẽ không được chuyển sang các kỳ sau để chi trả (tr.ó4ó). Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế (Cumulative preference shares) là loại cồ phiếu được bảo đảm thanh toán cổ tức, kể cả trong một số kỳ kế toán mà công ty không thông báo thanh toán hoặc chỉ thông báo thanh toán được một phần thì số cổ tức chưa thanh toán được cộng dồn và công ty phải trả số cổ tức này trước khi trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông (tr.647). Cơ sử dồn tích (Accrual basis) các ảnh hưởng của các giao dịch và các sự kiện khác được ghi nhận khi chúng phát sinh hay xảy ra (occur) (không phải khi thu và chi tiền hay vật tương đương như tiền) và nó được ghi chép trong các sổ sách kế toán và được báo cáo trong các báo cáo tài chính cho các kỳ mà chúng liên quan (tr.158). Trần Xuân Nam - MBA
  • 9. 1088 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH Cơ sở ở nước ngoài (Foreign entity) là một tổ chức ở nước ngoài, mà các hoạt động của nó là một phần độc lập đốí với doanh nghiệp lập báo cáo (tr.577). Cơ sở phân bổ chi phí (Cost-allocation base) là một khoản (mục) điều khiển phí (Cost driver) mà chúng được sử dụng cho việc phân bổ các chi phí (tr.887). Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả (Tax base of an asset or liability) là giá trị tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (tr.468). Công cụ tài chính (Financial instrument) là bất cứ một hợp đồng nào mà chúng làm tăng một tài sản tài chính của một tổ chức và một khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của tổ chức khác (tr.645). Công cụ vốn chủ sở hữu (Equity intrusmení) là bất cứ một hợp đồng nào mà chúng có bằng chứng một khoản lợi ích còn lại trong các tài sản của một thực thể (tổ chức) sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ của nó (tr.645). Cộng đồn chi phí (Cost accumulation) là việc thu thập các chí phí theo việc phân loại theo bản chất của nó như nguyên liệu, nhân công hoặc theo các hoạt động được thực hiện như quá trình đặt hàng hay quá trình máy hoạt động (tr.862). 1 Công ty cổ phần (Joint-Stock company/ Corporation) ỉà doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) cổ đông có thể là tổ chức, cá nhãn; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; c) cổ đông chi chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) cổ đông có quyền tụ- do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp” (tr.510). Công ty con (Subsidiary) là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi ỉà công ty mẹ) (tr.705). Công ty hợp danh (Partnership) là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên họp danh có thể có thành viên góp vốn; b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bàng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn dã góp vào công ty (tr.508). Công ty liên kết (Associate) là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công íy con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư (tr.794). Công ty mẹ (Parent/ Holding company) là công ty có một hoặc nhiều công ty con (tr.690). Công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited liability company) là doanh nghiệp, trong đó: a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượí quá năm mươi; b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (tr.510). KỂ TOÁN TÀi CHÍNH
  • 10. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1089 Đại hội đồng cổ đông (General shareholders meeting) là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty cổ phần quyết định mọi hoạt động của công ty, các cơ quan khác như Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát chỉ là cơ quan được ủy quyền íạm thời trong một thời gian (tr.514). Đầu tư dồi hạn (non-current or long-term investments) bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu mà nhà đầu tư hy vọng sẽ nắm giữ nó dài hơn 12 tháng tới kể từ ngàỵ của bảng cân đối kế toán hay nói một cách khác nó không sẵn sàng cho việc bán ngay và kể cả bất động sản đầu tư (tr.565). Đầu tir gộp trong họp đồng thuê (Gross investment in the lease) là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo (tr.450). Đầu tư ngắn hạn (short-term investments-hay còn gọi là chứag khoán có thể bán (marketable securities) là các tài sản ngắn hạn (current assets). Nó có tính thanh khoản cao (liquid), dễ dàng chuyển đổi thành tiền, và nhà đầu tư dự định chuyển đồi thành tiền trong thời hạn 12 tháng tới (tr.565). Đầu tư thuần tại một cơ sử ỏ’nước ngoài (Net investment in a foreign entity) là phần vốn của doanh nghiệp báo cáo trong tổng tài sản thuần của cơ sở nước ngoài đó (tr.577) Đầu tu* thuần trong hựp đồng thuê tài chính (Net investment in the lease) là số chênh lệch giữa đầu tư gộp trong họp đồng thuê tài chính và doanh thu tài chính chưa thực hiện (tr.450). Đầu tơ thương mại (Trading investments) là khoản đầu tư chứng khoán để bán trong tương lai gần, có thể là ngày, tuần hay vài tháng, với ý định để kiếm lời từ việc bán nhanh (tr.565). Đầu tư/ Chứng khoán sẵn-sàng-để-bán (Available-for-sale investments) là các khoản đầu tư thấp hơn 20% vốn chủ sở hữu vào công ty được đầu tư nhưng không phải là các khoản đầu tư thương mại (trading investments) (tr.565). Điểm chia tách (Split-off point) ỉà điểm trong sản xuất nơi mà các sản phẩm chung trở nên có thể nhận diện riêng biệt (tr.902). Điều chỉnh hồi tố (Retrospective restatement) là việc điều chỉnh những ghi nhận, xác định giá trị và trình bày các khoản mục của báo cáo tài chính như thể các sai sót của kỳ trước chưa hề xảy ra (tr.ốl4). Điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng (Sales revenue): Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đ.ã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) số tiền doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng có thể xác định được một cách đáng tin cậy ( f r . l l l ) . Điều kiện ghi nhận doanh thu dịch vụ (Service revenue): Kết quả (outcome) của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau: (a) <3Ố tiền doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch Trần Xuân Nam - MBA
  • 11. 1090 THUẬT NGỮ KẾ TOÁN VIỆT - ANH cung cấp dịch vụ đó; (c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán; (d) Chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp địch vụ đó có thể đo lường một cách đáng tin cậy (can be measured reliably) (tr. 113). Định phí (Fixed costs/ Fixed expenses) là chi phí không đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức độ hoạt động trong một phạm vi phù hợp (tr.867). Định phí cam kết (Committed fixed costs) là các chi phí có liên quan tới máy móc thiết bị và các cấu trúc tồ chức cơ bản của một công ty, thông thường nó được coi là chi phí không ■ thể cắt bỏ được (tr.868). Định phí tùy ý/ không bắt buộc (Discretionary fixed costs) là các định phí phát sinh từ các quyết định hàng năm của cấp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tồ chức. Chúng thường không có mối liên hệ rõ ràng với các mức độ của khả năng hay hoạt động đầu ra như chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu và phát trien (tr.868). Đo lường (Measurement) là quá trình xác định số tiền của các yếu tố của các báo cáo tài chính được ghi nhận và trình bày trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả (tr. 167). Doanh nghiệp (Business entity) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (tr.507). Doanh nghiệp tir nhân (Sole trader) có đặc điểm là một cá nhân làm chủ, chủ doanh nghiệp đứng tên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp (tr.l 1). Doanh thu (Revenue) là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (tr.628). Doanh thu bộ phận (Segment revenue) là doanh thu trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận, bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bộ phận khác của doanh nghiệp (tr.630). Doanh thu tài chính chưa thực hiện (Unearned finance income) là số chênh lệch giữa tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng giá trị còn lại không được đảm bảo trừ giá trị hiện tại của các khoản trên tính theo tỷ lệ ỉãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính (tr.450). Doanh thu tính thuế (Taxable revenue) là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiềĩi cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền (tr.462). Đời hữu ích ước tính (Estimated useful life) là độ dài của dịch vụ mà doanh nghiệp hy vọng nhận được từ tài sản, đời hữu ích có thể diễn đạt bằng số năm, hoặc số đơn vị của đầu ra (tr.359). Đối tượng chi phí (Cost object) là một sản phẩm, dự án, tổ chức, một mục đích mà các chi phí được tập hợp, đo lường và tính toán (tr.862). KẾ TOÁN TÀI CHỈNH
  • 12. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1091 Đơn vị báo cáo/ Thực thể (Accounting entity) là một đơn vị kế toán riêng biệt hoặc một tập đoàn bao gồm công ty mẹ và các công ty con phải lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật (tr.694). Đơn vị tạo nên tiền (Cash generating unit) là nhóm nhỏ nhất của tài sản có thể nhận dạng được mà qua chúng các dòng tiền độc lập có thể nhận dạng và đo lường được (tr.384). Đơn vị tiền tệ kế toán (Reporting currency)/ Tiền tệ báo cáo Ịà đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính (tr.576). Đồng kiểm soát (Joint control) ỉà quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng (tr.784). Dự đoán chi phí (Cost prediction) là áp dụng việc đo lường chi phí đối với các mức độ hoạt động tưong lai ước tính để đự đoán các chi phí tương lai (tr.871). Dự phòng (A provision) là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian (tr.593). EBIT/ Lãi trước lãi vay và thuế là khoản lãi của công ty từ các hoạt động kinh doanh thông thường trước thuế và trước khoản chi phí lãi vay (tr.826). EPS co*bần (Basic EPS) là lãi thuần trên mỗi cồ phiếu, được tính theo công thức: Tổng tãỉ/ (lỗ) thuần thuôc các cổ đông phồ thông EPS cơ bản = -----;----------------------------------------------------------- ------------ :----------- 7— :—;--------------- ------------ ------------ ------------ Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ (tr.646). GAAP Các nguyên íắc kế toán đưọc thừa nhận chung là tất cả các quy định (rules) từ các nguồn khác nhau, mà chúng chi phối công việc kế toán (govern accounting) và được thực tế kế toán chấp nhận ở một thời điểm nào đó (tr.24). Ghi Có (Credit) một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Có tức “bên phải”của tài khoản đó (tr.50). Ghi nhận (Recognition). Quá trình kết hợp chặt chẽ trong bảng cân đối kế tòán hoặc báo cáo kết quả kinh doanh một khoản mục mà nó thỏa mãn định nghĩa của một yếu tố và thỏa mãn các tiêu chuẩn sau đây cho việc ghi nhận: (a) Có thể bất cứ một lợi ích kinh tế tương lai gắn liền với khoảnmục đó sẽ. tănglên hoặc giảm xuống từ đcm vị hay doanh nghiệp; (b) Khoản mục đó có chi phí hoặc giá trị mà chúng có thể được đo lường một cách đáng tin cậy (tr. 166). Ghi Nợ (Debit) một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Nợ tức “bên trái” của tài khoản đó (tr.50). Giá bán thuần (Net selling price) là số tiền được hưởng tù’ việc bán một tài sản trong một giao dịch giữa các bên không liên quan, có hiểu biết và sẵn sàng trừ đi cát chì phí thanh lý (tr.381) Trần Xuân Nam - MBA
  • 13. 1092 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH Giả định tiếp tục hoạt động (Going concern): Việc ghi chép kế toán được đặt trên giả thiết là đơn vị sẽ tiếp tục hoại động vô thời hạn hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương lai gần (thường là 12 tháng) (tr.27). Giá gốc (Historical cost). Các tài sản (assets) được ghi nhận theo giá trả bằng tiền ngay hay các khoản tương đương tiền (cash or cash equivalance paid) hoặc theo giá trị họp lý (fair value) của tài sản đó vào thời điểm mua chúng. Các khoản nợ phải trả (liabilities) được ghi nhận theo số tiền phải trả trong việc trao đổi nghĩa vụ, hoặc trong một số trường hợp (ví dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp), theo giá trị trả bằng tiền ngay hay các khoản tương đương tiền hy vọng được trả để thanh toán nợ phải trả trong quá trình kinh doanh bình thường (tr 167). Gỉá phí hiện hành (C urrent cost) là giá trị trả bằng tiền ngay hoặc các khoản tương đương tiền mà chúng phải được trả nếu một tài sản giống hay tương đương như vậy được mua ở thời điểm hiện tại (tr. 167), Giá phí hợp nhất kinh doanh (Cost of acquisition) bao gồm giá trị hop lý tại ngày diễn ra traồ đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành đế đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh (tr.412). Giá thành (chi phí) sản phẩm (Product costs) ỉà chi phí hay giá vốn của hàng hóa mua vào (trong doanh nghiệp thương mại) và giá thành sản phẩm sản xuất ra (trong doanh nghiệp sản xuất) để bán. Chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (tr.864). Giá thành dịch vụ (Service costing) ỉà một phương pháp giá thành liên quan đến việc thiết lập các giá thành (chi phí) của việc cung cấp các dịch vụ, không phải cho các sản phẩm hữu hình được sản xuất ra (tr.936). Giá thành sản xuất toàn bộ (Full production cost) là tổng của chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí chế biến. Trong công ty sản xuất nó còn được gọi là chi phí hàng tồn kho hay chi phí sản phẩm (tr.864). Giá thành theo công việc (Job-order costing/ Job costing) là phương pháp phân bổ chi phí vào các sản phẩm mà chúng sẵn sàng nhận diện bởi các đơn vị hay từng đơn hàng riêng biệt, mỗi đơn vị sản phẩm hay đơn hàng yêu cầu mức độ khác nhau về công sức và kỹ năng (tr.911). Glá thành theo quá trình (Process costing) là một hệ thống để xác định gìá thành của sản phẩm được sản xuất hàng loạt trong một trật tự liên tục của các bước được gọi là quá trình (tr.950). Giá thành theo quá trình (Process costing) là một phương pháp phân bồ các chi phí vào giá thành các sản phẩm bằng việc chia bình quân chi phí cho một số lượng lớn các sản phẩm coi như giống nhau (tr.9.11). Giá thành thông thường (Normal costing) là một hệ thống giá thành trong đó chi phí sản xuất chung được phân bổ trên cơ sở trung bình hay bình thường, để có được sự đại điện hay đánh giá hàng tồn kho bình thường (tr.928). KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
  • 14. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1093 Giá thành toàn bộ (Full cost) của một sản phẩm là tổng chi phí của tất cả các yếu tố chi phí hàng tồn kho hay chi phí sản xuất toàn bộ và chi phí không sản xuất (tr.864). Giá thành toàn bộ hay Chi phí toàn bộ (Full cost) là tất cả các nguồn lực được sử dụng cho một đối tượng chi phí. Chi phí toàn bộ của một đối tượng chi phí là tồng của chi phí trực tiếp cho nó và một phần hợp lý của các chi phí gián tiếp được phân bồ hay sử dụng (tr.863). Giá trị có thể thu hồi (Recoverable amount) là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử đụng íài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng (tr.345). Giá trị có thể thực hiện (Realisable value) là số tiền hoặc các khoản tương đương tiền mà hiện tại chúng có thể có được bằng việc bán một tài sản trong việc thanh lý gọn gàng (tr.167). Giá trị còn ỉại của tài sản cho thuê (Residual value) (hay giá trị thanh lý) là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào ỉúc kết thúc hợp đồng cho thuê (tr.450). Giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo (Guaranteed residual value): a) Đối với bên thuê là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp nào), b) Đối với bên cho thuê là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bêu thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán (tr.450). Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo (Unguaranteed residual value) là phần giá trị còn lại của tài-sản thuê được xác định bởi bên cho thuê không được bên thuê hoặc bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ được một bẽn liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán (tr.450). Giá trị đến hạn (M aturity value) là tổng số tiền gốc và lãi suất đến hạn vào ngày đến hạn của thương phiếu (tr.274). Giá trị ghl sổ/ Giá trị sổ sách (Carrying amount) là số tiền mà tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán sau khi đã trừ đi các khoản khấu hao lũy kế và lỗ giảm giá trị của nó (tr.381). Giá trị gốc (Principal) là số tiền cho vay của người thụ hưởng và người vay tiền (người lập thương phiếu) (tr.274). Giá trị hiện tại của một nghĩa vụ tiền công đã xác định (The present value of a defined benefit obligation) là giá trị hiện tại, không trừ bất cứ một tài sản kế hoạch, của các khoản thanh toán tương lai được yêu cầu để giải quyết nghĩa vụ như là kết quả của việc phục vụ của nhân viên trong kỳ hiện tại và các kỳ trước đó (tr.444). Giá trị hợp lý (Fair value) ià giá trị tài sản có thể được trao đồi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá (in an arm’s length transaction) (tr.345). Giá trị phải khấu hao (Depreciable amount) là nguyên giá của tài sản dài hạn ghi trên báo cáo íài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó (tr.345). Trần Xuân Nam - MBA
  • 15. 1094 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VỈỆT - ANH Giá trị phế liệu của các khoản lãi không bình thường (Scrap value of abnormal gain) là được ghi tãng các khoản lãi của nó, trong tài khoản lãi không bình thường (tr.956). Giá trị phế ỉiệu của các khoản lỗ binh thường (Scrap value of normal loss) là được trừ ra khỏi chi phí của nguyên liệu (theo yêu cầu của VAS 02 và IAS 02) (tr.95ố). Giá trị phế liệu của các khoản lỗ không bình thường (Scrap value of abnormal loss) là được ghi giảm các khoản lỗ của nó, trong tài khoản lỗ không bình thường (tr.95ố). Giá trị thanh lý (Residual value) là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (") chi phí thanh lý ước tính (tr.345). Giá trị thanh toán (Settlement value) một sự ước tính hiện tại của một giá trị chiết khấu hiện tại của các dòng tiền thuần tương lai trong quá trình kinh doanh bình thường (tr. 167). Giá trị thuần có thể thực hiện (Net realisable vaỉue) là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng (tr.308). Giá trị trong sử dụng (Value in use) là giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai ước tính tăng thêm từ việc tiếp tục sử dụng của tài sản và từ giá trị thanh ỉý cuối đời phục vụ của nó (tr.381). Giá trị ước tính hợp lý (Best estimate) giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý nhất (best estimate) về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ Ĩ1Ợ hiện tại tại ngày của bảng cân đối kế toán (tr.599). Giảm giá trị tài sản (Impairment) là sự giảm giá trị của một tài sản do giá trị có thể thu hồi củ.a nó nhỏ hơn giá trị sổ sách của tài sản trên bảng cân đối kế toán (tr.381). Giao dịch giữa các bên liên quan (Related party transaction) là việc chuyền giao các nguồn lực hay các nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không (tr.702). Hàm chi phí (Cost functions) là một phương trình đại số được sử đụng để mô tả mối liên hệ giữa một chi phí và khoản điều khiển phí của Ĩ1Ó(its cost driver(s)) (tr.870). Hàng tồn kho (Inventories) là các tài sản hữu hình (a) được giữ để bán trong tiến trình bình thường của doanh nghiệp (b) trong quá trình sản xuất để bán (c) được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc dịnh vụ để bán (tr.291). Hệ thống quản trị chi phí (Cost management system-CMS) là một tập hợp các công cụ và kỹ thuật để nhận biết các quyết định quản trị ảnh hưởng đến cắc chi phí như thế nào, bằng việc đầu tiên là đo lường các nguồn lực được sử dụng để thực hiện các hoạt động của tổ chức và sau đó đánh giá ảnh hưởng đến các chi phí tò việc thay đồi các hoạt động đó (tr.861). Hoạt động đầu tư (Investing activities) là các hoạt động mua sắm, xây đựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền (tr.665). Hoạt động không tiếp tục (Presenting discontinued operations) là một bộ phận của một thực thể mà nó bị thanh lý hay được phân loại là giữ để bán, và (a) Đại diện cho một ngành KỂ TOÁN TÀI CHỈNH
  • 16. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1095 hàng kinh doanh chính riêng biệt hoặc một khu vực kinh doanh theo địa lý; (b) Là một bộ phận của một kế hoạch phối hợp riêng rẽ để thanh ỉý một dây chuyền kinh doanh chính riêng biệt hoặc một khu vực hoạt động theo địa lý, hoặc (c) Là một công ty con được mua với ý định để bán lại (ừ-.625). Hoạt động kinh doanh (Operating activities) là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải ỉà hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài chính (tr.628). Hoạt động nông nghiệp (Agricultural activity) là các hoạt động được quản trị bởi một doanh nghiệp để chuyển hóa sinh học các tài sản sinh vật (biological assets) cho việc bán hàng, thành các sản phẩm nông nghiệp (agricultural produce), hoặc các tài sản sinh vật gia tăng (additional biological assets) (tr.297). Hoạt động ở nước ngoàỉ (Foreign operation) là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hơp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài Việt Nam (tr.576). Hoạt động tài chính (Financing activities) là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp (tr.665). Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, ĨASB (International accounting standards board). IASB được thành lập năm 1973 tại London để hoàn thiện và làm hài hòa các báo cáo tài chính. Các chuẩn mực mới này được gọi là các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (International financial reporting standards, IFRS) (tr.23). Hội đồng quản trị (Board of directors) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty (tr.515). Hựp đồng có rủi ro lớn (An oneous contract) là hợp đồng trong đó có những chi phí không thể tránh được buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó (ír.594). Hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang (A noil-cancellable lease) là hợp đồng thuê tài sản mà hai bên không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp: a) Có sự kiện bất thường xẩy ra, như: - Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê; - Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong họp đồng thuê tài sản; - Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạm hợp đồng; - Bên thuê bị phá sản, hoặc giải thể; - Người bảo lãnh bị phá sản, hoặc giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của bên thuê; - Tài sản cho thuê bị mất, hoặc hư hỏng không thể sửa chữa phục hồi được. 4 b) Được sự đồng ý của bên cho thuê; Trần Xuân Nam - MBA
  • 17. 1096 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH c) Nếu 2 bên thỏa thuận một hợp đồng mới về thuê chính tài sản đó hoặc tài sản tương tự; d) Bên thuê thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản (tr.449). Họp đồng xây dựng (A construction contract) là hợp đồng bằng văn bản về việc xây đựng một tài sản hoặc tổ họp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng (tr.327). Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm (A cost plus contract) là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định (tr.327). Hợp đồng xây dựng vói giá cố định (A fixed price contract) là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng (tr.327). Hợp nhất kinh doanh (Business combination) là việc chuyển các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một thực thể hay đơn vị báo cáo (entity) (tr.412). Hợp nhất tương ứng (Proportionate consolidation) là một phương pháp kế toán mả một phần của người góp vốn liên doanh trong các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí của một công ty liên doẩnh đồng kiểm soát được tổng hợp theo tòng dòng của các khoản mục giống nhau trong các báo cáo tài chính của người góp vốn liên doanh hoặc được báo cáo như là các dòng khoản mục riêng biệt trong các báo cáo tài chính của người góp vốn liên doanh (tr.785). Kế hoạch bù đắp tiền công bằng vốn chủ sở hữu (Equity compensation plans) là các sắp xếp chính thức hoặc không chính thức mà theo đó một doanh nghiệp trả các khoản tiền công bù đắp bằng vốn chủ sở hữu cho một hoặc nhiều nhân viên (tr.444). Kế hoạch của nhiều chủ doanh nghiệp (Multi-empioyer plans) là các kế hoạch đóng góp đã xác định (không phải là kế hoạch của nhà nước) hoặc các kế hoạch các khoản tiền công xác định (không phải kế hoạch của nhà nước) mà chúng: (a) đóng góp các tài sản chung bởi nhiều doanh nghiệp mà chúng không thuộc quyền kiểm soát chung; và (b) sử dụng các tài sản này để ưả các khoản tiền công cho các nhân viên của các doanh nghiệp, trên cơ sở mức đóng góp và tiền công được xác định không quan tâm đến việc nhận diện các doanh nghiệp mà chúng thuê các nhân viên liên quan (tr.443). 0 Kế hoạch đóng góp xác định (Defined contribution plans) ỉà các kế hoạch tiền công sau khi nghỉ việc theo đó một doanh nghiệp trả tiền đóng góp cố định vào trong một thực thể tách biệt (một quỹ) và sẽ không có nghĩa vụ pháp lý hoặc ngầm định phải trả các khoản đóng góp thêm nếu quỹ này không giữ được các tài sản đủ để trả tất cả các khoản tiền công cho nhân viên liên quan đến việc phục vụ của nhân viên trong các kỳ hiện tại và trước đó (tr.443). KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
  • 18. Kế hoạch tiền công sau khi nghỉ việc (Post-employment benefit plans) là các sắp xếp chính thức và không chính thức theo đó doanh nghiệp cung cấp các khoản tiền công sau khi nghỉ việc cho nhân viên (tr.443). Kế hoạch tiền công xác định (Defined benefit plans) là các kế hoạch tiền công sau khi nghỉ việc khác hơn là các kế hoạch đóng góp đã xác định (tr.443). Kế toán (Accounting) là một phương pháp ghi chép, phân ỉoại, cộng đồn, tổng hợp các giao dịch của một tổ chức và trình bày các kết quả của nó cho những người cần sử dụng chúng trong việc ra quyết định kinh tế (tr.3). Kế toán chi phí/ giá thành (Cost accounting) ỉà một phần của hệ thống quản trị chi phí mà chúng đo lường các chi phí cho mục đích ra các quyết định quản trị và để lập các báo cáo tài chính, mà nó là một phần của hệ thống quản trị chi phí (tr.862). Kế toán giá thành (Cost accounting) là các kỹ thuật được sử dụng để xác định giá thành (chi phí) cùa một sản phẩm, dịch vụ hoặc một đối tượng chi phí khác bằng việc thu thập, phân loại chi phí và phân bổ chúng vào các đối tượng chi phí (tr.911). Kế toán quản trị (Management accounting) là kế toán để các nhà quản lý sử dụng ra quyết định, hoàn thành mục tiêu cùa tổ chức (tr.5). Kế toán tài chính (Financial accounting) ỉà kế toán mà các thông tin của nó được cung cấp cho những người sử dụng bên ngoài như các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp và các cơ quan Chính phủ (tr.9). Kế toán thuế (Tax accounting) bao gồm việc lập các báo cáo về thu nhập chịu thuế và các tư vấn về thuế, hậu quả của thuế đối với nghiệp vụ kinh doanh (tr.8). Kế toán trên cơ sở dồn tích (Acrual basis accounting) các khoản mục được ghi nhận là tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí khi chúng thỏa mãn các tiêu chuẩn trong các định nghĩa và cách ghi nhận của các khoản mục đó trong bộ khung khái niệm. Nó đối ngược với kế toán trên cơ sở tiền (cash basic) (tr.27). Kết quả kinh doanh của bộ phận (Segment results) là doanh thu bộ phận trừ chi phí bộ phận (tr.630). Khả năng thanh toán (solvency) là sự sẵn có của tiền trên phương diện dài hạn để đáp úng các cam kết tài chính khi chúng đến hạn (tr. ỉ 57). Khả năng thanh toán dài hạn (Long term solvency) ám chỉ khả năng của một công ty trong việc tạo nên tiền đề trả các khoản nợ dài hạn khi chúng đến hạn (tr.811). Khái niệm vốn theo vật chất (Physical concept of capital), như khả năng hoạt động sản xuất (operating capability), dựa trên khả năng sản xuất của một đơn vị (entity), ví dụ số lượng đơn vị sản phẩm đầu ra mỗi ngày (tr. 1Ố8). Khấu hao (Depreciation) là sự phân bổ một cách có hệ thống giá tộ phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó (tr.345). Khấu hao đường thẳng (Straight-line) là phương pháp khấu hao mà số tiện khấu hao được tính cho mỗi kỳ (tháng, năm) trong thời gian hữu ích của tài sản là như nĩiau. Chi phí khấu hao mỗi năm bằng tổng giá trị phải khấu hao chia cho số năm hữu ích của tài sản (tr.360). Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1097 Trần Xuân Nam - MBA
  • 19. 1098 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH Khấu hao tài sản vô hình (Amortization) ià việc phần bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tầi sản đó (tr.393). Khấu hao theo sản ỉưọ ng (Depreciation-Ưnits of production) là phương pháp khấu hao mà số tiền khấu hao được cố định cho một đơn vị sản phẩm đầu ra được tính bởi tài sản đó. số tiền khấu hao mỗi đơn vị sản phẩm bàng giá trị khấu hao chia cho đời hữu ích của tài sản được tính theo sản lượng. Chi phí khấu hao trong kỳ bằng chi phí khấu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm nhân với số lượng đơn vị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ (tr.3ốỉ). Khấu hao theo số dư giảm dần (Declining/ diminishing balance method): Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm đần, giá trị tận dụng không được tính đến. Tỷ lệ khấu liao tính theo phương pháp trung bình. Tỷ lệ này được áp dụng hàng năm cho các giá trị ghi sổ giảm dần của tài sản cố định (tr.362). Khấu hao theo tổng số năm (Sum of the year digits method) (Phương pháp này không được đề cập trong IAS 16 và VAS 03, tuy nhiên nó được đề cập trong GAAP). The<* phương pháp tổng số năm, các số năm của thời gian hữu dụng của tài sản cố định được cộng lại với nhau. Tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỷ số, được dùng đề phãn bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng của tài sản cố định. Tử số của các tỷ số này ỉà thứ tự năm hữu dụng theo thứ tự ngược lại (ừ.363). Khóa sổ (Close accounts) là bước cuối cùng của một kỳ kế toán để chuẩn bị tài khoản cho việc ghi chép các nghiệp vụ của kỳ tới (tr.91). Khoản cho tặng của chính phủ (Government grants) là các trợ cấp của chính phủ dưới hình thức việc chuyển các nguồn lực cho một doanh nghiệp để đổi lấy việc tuân thủ trong quá khứ hay tương lai về các điều kiện cụ thể liên quan đến các hoạt động của thực thể đó (tr.353) Khoản cho tặng liên quan đến tài sản (Grants related to assets) là các khoản cho tặng của chính phủ mà các điều kiện chính yếu của nó là một doanh nghiệp có đủ điều kiện với chính phủ sẽ mua, xây dựng hay mua các tài sản dài hạn khác. Các điều kiện trợ cấp có thể cũng được kèm theo như việc giới hạn loại hay địa điểm của các tài sản hoặc các kỳ trong đó các tài sản được mua hay nắm giữ (tr.353). Khoản cho vay có thể không phải hoàn trả (Forgivable loan) là các khoản cho vay mà người cho vay đảm bảo người vay không phải trả lại tiền vay theo một số điều kiện cụ thể đã được quy định trước (tr.353). Khoản điều ktaiền phí (Cost driver) mà chúng được sử dụng đề phân bồ các chi phí thường được gọi là cơ sở phân bổ chi phí (Cost allocation base) (tr.886). Khoản mục phi tiền tệ (Non-monetary items) là các khoản mục không phải là các khoản <0 mục tiền tệ (tr.577). Khoản mục tiền tệ (Monetary items) là tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được (tr.577). Khoản phải trả (Accounts Payable) là số tiền nợ nhà cung cấp cho các sản phẩm hoặc dịch vụ mà chúng được mua chịu, chưa trả tiền (tr.417). KỂ TOÁN TÀI CHỈNH
  • 20. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1099 Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (Minimum ìease payment): a) Đối với bên thuê (Lessee) là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế đo bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán. b) Đối vớỉ bên cho thuê (Lessor) là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo thời hạn thuê trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm) cộng với giá trị còn lại của tài sản cho thuê được đảm bảo thanh toán bởi: - Bên thuê; - Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc - Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính. c) Trường hợp trong họp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hon giá trị hơp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó (tr.449). Kiểm soát (Control) là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được ỉợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó (tr.702). Kiểm soát hành chính (Administrative controls) bao gồm kế hoạch tổ chức (Plan of organization), các phương pháp và các thủ tục để giúp các nhà quản lý đạt được hiệu quả của các hoạt động và tuân thủ triệt để các chính sách của công ty. Mục đích của kiểm soát hành chính là để loại trừ những lãng phí (tr.236). Kiểm soát kế toán (Accounting controls) bao gồm các phương pháp và các thủ tục để đảm bảo sự an toàn về tài sản và đảm bảo việc ghi chép báo cáo kế toán chính xác (tr.236). Kiểm soát nội bộ (Internal control) là một kế hoạch tổ chức và tất cả các biện pháp liên quan đến một thực thể, đơn vị (Entity) để đạt được; (a) An toàn về tài sản; (b) Đảm bảo việc ghi chép kế toán chính xác và đáng tin cậy (Reliable); (c) Tăng cường tính hiệu quả các hoạt động; (d) Khuyến khích việc tuân thủ triệt để các chính sách của công ty. Kiểm soát nội bộ bao gồm kiểm soát hành chính (Administrative controìs) và kiểm soát kế toán (Accounting controls) (tr.236). Kiểm toán (Auditing) là một cuộc kiểm tra độc lập của các kiểm toán viên đối với doanh nghiệp để đảm bảo tính đáng tin cậy của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập, trình bày cho các nhà đầu tư và những người bên ngoài (tr.8). Kiểm toán nội bộ (Internal audit) là thực hiệnbởi các kế toán viên của doanh nghiệp để đánh giá các hệ thống kế toán và quản trị của doanh nghiệp nhằm mục tiêu hoàn thiện các hoạt động của doanh nghiệp cho hiệu quả hơn và để đảm bảo rằng các nhân viên, các phòng ban thực hiện theo đúng các quy trình, cũng như mục tiêu chung của công íy (tr.9). Trần Xuân Nam - MBA
  • 21. 1100 THUẬT NGỮ KẾ TOÁN VIỆT - ANH Kinh doanh (Business) là việc thực hiện liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (tr.507). Kỳ kế toán (Accounting period) là các khoảng thời gian dài như nhau để thuận tiện cho việc so sánh. Kỳ kế toán chính thức là 1 năm, nhưng nó cũng có thể được thực hiện cho các kỳ ngắn hơn gọi là kỳ tạm thời như tháng, quý (tr.78). Kỳ lãỉ suất (Interest period) là thời gian mà lãi suất được tính. Nó kéo dài từ ngày đầu tiên của thương phiếu tới ngày đến hạn của nó (tr.274), Kỳ thương phiếu (Note period/ Note term) đồng nghĩa với kỳ lãi suất (tr.274). Lãi (Earning) (Tử số trong công thức tính EPS) ỉà tổng số lãi thuần sau thuế và sau các khoản đặc biệt, và lợi ích của những cổ đông thiểu số, trừ đi các khoản cổ tức ưu đãi (tr.646). Lãi của các tài sản kế hoạch (The return on plan assets) là các khoản tiền lãi suất, cồ tức, vả' các khoản thu nhập khác từ các tài sản kế hoạch, cùng với các khoản ỉãi hoặc lỗ thực hiện hoặc chưa thực hiện trên các tài sản kế hoạch, trừ đi các khoản chi phí hành chính của kế hoạch và trừ đi các khoản thuế phải trả bởi chính kế hoạch đó (tr.445). Lãi đễ tính EPS pha loãng (Earning for calculating diluted EPS): EPS pha loãng được tính trên cơ sở EPS cơ bản và được điều chỉnh các ảnh hưởng sau thuế của: (1) Chi phí lãi vay được ghi nhận trong kỳ cho các cổ phiếu phổ thông tiềm năng bị pha loãng; (2) Các khoản cổ tức trên các cổ phiếu phổ thông tiềm năng mà chúng được trừ ra để tính EPS cơ bản; (3) Bất cứ các khoản thay đổi trong thu nhập và chi phí mà nó là kết của việc chuyển đổi của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng (tr.656). Lãi gộp (Gross profit) là số tiền doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán (tr.102). Lãi hay lọi nhuận (Profit) là giá trị còn lại sau khi ỉấy thu nhập (income) trừ đi các khoản chi phí (bao gồm cả các khoản điều chinh để bảo toàn vốn). Tất cả số tiền vượt quá số được yêu cầu để bảo toàn vốn vào thời điểm đầu kỳ là lãi (tr. 185). Lãi không bình thưòng (Abnormal gain) là khoản lãi khi thực tế hao hụt ít hơn định mức, nó tạo nên một khoản chi phí “âm” tức lãi (tr.957). Lãỉ lỗ thống kê bảo hiểm (Actuarial gains and losses) bao gồm: (a) Các khoản điều chỉnh quá khứ (các ảnh hưởng của các khoản chênh lệch giữa các giả định thống kê bảo hiểm và các thực tế đã xảy ra); và (b) Các ảnh hưởng của những thay đổi trong các giả định thống kê bảo hiểm (tr.445). Lãi suất biên đi vay (Lessee’s incremental borrowing rate of interest) là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự (tr.451). Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê (Interest rate implicit in the lease) là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê KỂ TOÁN TÀi GHÍNH
  • 22. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1101 tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không đượcđảm bảo đểcho tổng củachúng đúng bằng giá trị họp lý của tài sản thuê (tr.451). Lãi vay (Interest) là lãi của người cho vay trên số tiền cho vaygốc và là chi phí đối với người đi vay cho số tiền vay gốc (tr.274). Liên doanh (Joint venture) là thỏa thuận bằng họp đồng (contractual agreement) của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát 'bởi các bên góp vốn liên doanh (Ừ.784). Lỗ (Losses) Là các khoản giảm các lợi ích kinh tế. Nó không có sự khác nhau về bản chất so với các chi phí khác (tr.185). Lỗ bình thường (Normal loss) ỉà một khoản hao hụt trong một quá trình chế biến. Nó không tạo nên một khoản chi phí trong kế toán (tr.954). LỖ giảm giá trị (ím parem ent loss) là số tiền mà giá trị ghi sổ của một tài sản vượt quá số ■tiền có thề thu hồi được của nó (tr.381). Lỗ không bình thường (Abnormal loss) là khoản hao hụt trội trên khoản hao hụt trong định mức (hay trong ước tính), và nó tạo nên một khoản chi phí trong kế toán (tr.954). Lợi ích (của cồ đông) thiểu số (Minority interest) là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản thuần của một công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua công ty con (tr.694). Lọi ích kinh tế tương iaỉ (Future economic benefit) là tiềm năng đóng góp, trực tiếp hay gián tiếp, vào dòng tiền và các khoản tương đương tiền của đơn vị. Tiềm năng này có thể là một khoản mục làm tăng sản lượng mà Ĩ1Ólà một phần của các hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nó cũng có thể là một dạng có thể chuyển đồi thành tiền hay tương đương tiền hay một khả năng làm giảm bớt các khoản tiền phải chi ra, ví dụ như khi một phương pháp sản xuất thay thé làm giảm bớt chi phí sản xuất (tr.163). Lơi nhuận kế toán (Accounting profit) là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán (tr.465). Lọi thế thưong mại (Goodwill) là những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các tài sản không xác định được và không ghi nhận được một cách riêng biệt. Nó có thể được định nghĩa dưới góc độ khác Lọi thế thương mại là chênh lệch giữa giá mua và quyền lợi của người mua trong giá trị hợp lý của các tài sản có thể nhận diện được và nợ phải trả đã mua vào ngày của giao dịch trao đổi (tr.410). Luồng tiền hay dòng tiền (Cash flows) là luồng vào và luồng ra (inflows and outflows) của tiền và tương đương tiền, không bao gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền trong doanh nghiệp (tr.665). Mục đích chính của một hệ thống quản lý chi phí là (1) Cung cấp việb đo lường chi phí cho việc báo cáo tài chính cho bên ngoài, (2) cho các quyết định chiến ỉược và (3) cho việc kiểm soát các hoạt động hàng ngày (tr.887). Trần Xuân Nam - MBA
  • 23. 1102 THUẬT NGỮ KÊ' TOÁN VIỆT - ANH Ngân sách (Budget) ỉà một bộ mục tiêu doanh thu, chi phí, lợi ĩửỊuận và các kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu này (tr.9). Ngày đến hạn (M aturity date/ Due date) là ngày mà việc thanh toán cuối cùng của thương phiếu đến hạn (tr.274). Ngày phát hành báo cáo tàỉ chính (Date of authorization for issue of financial statements) là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo tài chính mà giám đốc (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị kế toán ký duyệt báo cáo tài chính để gửi ra bên ngoài doanh nghiệp (tr.589). Nghĩa vụ (Obligation) là một nhiệm vụ hay trách nhiệm hành động hoặc thực hiện theo một cách nhất định. Các nghĩa vụ có thể bị bắt buộc về pháp lý như hệ quả của một họp đồng ràng buộc hay một yêu cầu do luật pháp quy định. Các nghĩa vụ có thể phát sinh từ hoạt động thực tế kinh doanh thông thường, các thói quen và một mong muốn duy trì các mối quan hệ kinh doanh tốt hoặc hành động trong cách hợp lý (tr. 163). Nghĩa vụ Hên đói (Constructive obligation) là nghĩa vụ phát sinh từ các hoạt động của một doanh nghiệp khi thông qua các chính sách đã ban hành hoặc hồ sơ, tài liệu hiện tại có liên quan để chứng minh cho các đối tác khác biết rằng doanh nghiệp sẽ chấp nhận và thực hiện những nghĩa vụ cụ thể (tr.594). Nghĩa vụ pháp lý (A legal obligation) là nghĩa vụ phát sinh từ a) một hợp đồng; b) một văn bản pháp luật hiện hành (tr.594). Nghiên cứu (Research) lả hoạt động tìm lciếm ban đầu và có kế hoạch tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới (tr.393). Ngoạỉ tệ (Foreign currency) là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp (tr.576). Ngưòi lập phiếu (M aker of a note) là người hoặc doanh nghiệp ký vào thương phiếu và hẹn trả một số tiền theo yêu cầu của một hợp đồng, hay khế ước nào đó. Người lập phiếu là người nợ (debtor) (tr.274). Người thụ hưởng (Payee of a note) là người hoặc doanh nghiệp mà người lập phiếu hứa trả tiền trong tương lai. Người thụ hưởng ỉà chủ nợ (Creditor) (tr.274). Nguyên giá (Cost) là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (tr.345). Nguyên tắc doanh thu thực hiện (Revenue realization principle): Doanh thu là số tiền được hưởng và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện chuyển giao (khi hàng hóa dịch vụ được chuyển giao (tr.28). Nguyên tắc giá phí (Cost principle). Việc đo lường, tính toán tài sản, công nợ, vốn và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Giá phí nêu lên “giá” được định ra trong một giao dịch kinh doanh (tr.28). Nguyên tắc khách quan (Objectivity principle): Kế toán phải đặt trên cơ sở các số liệu khách quan và các quyết định khách quan trong phạm vi đầy đủ nhất có thể được, số liệụ kế toán được ghi chép và báo cáo phải có thể kiểm tra được. Đó là yêu cầu đảm bảo tính trung KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
  • 24. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1103 thực, đáng till cậy của các báo cáo tài chính. Và do vậy việc ghi chép kế tòán luôn được yêu cầu có chứng từ gốc kèm theo để đảm bảo tính khách quan (tr.29). Nguyên tắc nhất quán (Consistency principle) Theo nguyên tấc này các quá trình kế toán phải áp dụng tất cả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực và các phương pháp tính toán trên cơ sở nhất quán tù’kỳ này sang kỳ khác (tr.29). Nguyên tắc phân bồ chi phí (Cost-allocation base) là phân bổ trên mối liên hệ nhân- quả giữa chi phí và đối tượng nhận chi phí và nguyên tắc “khả năng chịu được” (ability to bear) của đối tượng nhận chi phí phân bổ (ír.891). Nguyên tắc phù hợp (Matching principle) để hướng dẫn việc xác định và ghi chép chi phí để tính lãi lỗ kế toán. Chi phí là tất cả giá trị của tài sản mà chúng được sử dụng trong việc tạo nên doanh thu và thu nhập khác trong kỳ. Như vậy giữa chi phí để tính lãi, lỗ kế toán phải có sự phù hợp với doanh thu đã được ghi nhận (tr.28). Nguyên tấc thận trọng (Conservatism/ Prudence) khi có nhiều giải pháp để lựa chọn hãy chọn giải pháp có ít ảnh hưởng nhất đến vốn của chủ sở hữu (tr.30). Nguyên tắc thực chất hơn hình thúc (Substance over form) là các giao dịch và các sự kiện được kế toán và trìuh bày phù hợp với thực chất và thực tế kinh tế (economic reality) của nó và không phụ thuộc vào hình thức pháp lý (tr.30). Nguyên tắc tính trọng yếu (Materiality) là tất cả các khoản mục quan trọng phải được trình bày (Disclosed) trên các báo cáo tài chính. Việc bám sát triệt để lý thuyết kế toán là không cần thiết khi mà các khoản mục không đủ ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến tính trung thực của các báo cáo tài chính (tr.30). Nguyên tắc trình bày toàn bộ (Full disclosure) là yêu cầu báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ và dễ hiểu đối với người sừ dụng khôn ngoan và phải bao gồm tất cả các thông tin quan trọng liên quan đến công việc kinh tế của thực thể/ đơn vị (tr.29). Nhà đầu tư trong Hên doanh (An investor) là một bên tham gia vào liên doanh nhưng không có quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh đó (tr.784). Nhãn hiệu thương mại (Trademarks and trade/ Brand names) là số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra để mua một nhãn hiệu thương mại của một doanh nghiệp khác cho các sản phẩm hoặc địch vụ của mình (tr.396). Nhóm tài sản thanh lý (Disposal group) là một nhóm các tài sản sẽ được thanh lý bằng việc bán hoặc bỏ đi, chúng hợp lại như ỉà một giao dịch đơn lẻ, và các khoản nợ đi liền với các tài sản này sẽ được chuyển đi trong giao dịch. (Trên thực tế một nhóm tài sản thanh lý có thể là một công ty COĨ1, một đơn vị tạo nên dòng tiền hay một hoạt động riêng lẻ trong một thực thể) (tr.624), Nhượng quyền và gỉấy phép (Franchises and licenses) là một đặc quyền/được cấp bởi một doanh nghiệp hoặc chính phủ cho phép bán một sản phẩm hoặc một dịch vụ phù hợp với những điều kiện cụ thể (tr.397). Trần Xuân Nam - MBA
  • 25. 1104 THUẬT NGỮ KẾ TOÁN VIỆT - ANH Nự dài hạn (Non-current liabilities) là tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn (tr.182). Nợ phải trả (A liability) là nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp (tr.594). Nợ phải trả bộ phận (Segment liabilities) là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó (tr.631). Nợ phải trả ngắn hạn (C urrent liabilities): Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại Ĩ1Ợ ngắn hạn, khi khoản nợ này: (a) Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc (b) Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày của bảng cân đối kế toán (tr. 182). Nợ tiềm tàng (A contingent liability) là (a) Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc (b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì: (i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc (ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy (tr.594). Phải thu khác (Other receivables) là bao gồm các khoản phải thu linh tinh khác, như khoản phải thu nhân viên và các công ty con, các chi nhánh vay (tr.262). Phải thu thương mại (Trade accounts receivable) đôi khi gọi ngắn gọn là các khoản phải thu “Accounts receivable” or “Receivables” hay “Debtor” là số tiền mà người mua hàng đang còn nợ (nó không bao gồm các khoản phải thu do bán tài sản đài hạn hay tài sản tài chính) (tr.14). Phải trả thương mại (Trade accounts payable/ Accounts payable/ Payables/ Creditors): là các khoản nợ phải trả phát sinh từ việc mua hàng từ các nhà cung cấp nguyên liệu, hàng hóa để bán lại hay để sản xuất (tr.14). Phân bẳ chi phí (Cost allocation) là việc truy tìm nguồn gốc và phân bồ ỉại (tracing & reassigning costs) cho một hoặc nhiều hơn các đối tượng chi phí như các hoạt động, các quá trình, các bộ phận, khách hàng, hoặc sản phẩm (tr.862). Phân tích công việc (Engineering analysis) là đo lường ứng xử chi phí theo chi phí cần phải như thế nào, chứ không phải chi phí đã ià gi. Nó đòi hỏi việc xem xét một cách hệ thống về các nguyên liệu, đồ dùng, dụng cụ, nhân công, dịch vụ hỗ trợ và các phương tiện cần thiết cho các sản phẩm và dịch vụ (tr.873). Phân tích hoạt động (Activity analysis) là quá trình nhận biết các khoản điều khiển phí phù hợp và các ảnh hưởng của Ĩ1Ó về các chi phí để sản xuất ra một sản phẩm hay cung cấp một dịch vụ (tr.871). Phân tích kế toán (Account analysis) là việc lựa chọn một điều khiển phí hợp lý và phân loại mỗi tài khoản ra biến phí và định phí theo khoản mục điều khiển phí (tr.873). KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
  • 26. Thuật ngữ kế toán Việt-Anh 1105 Phần trăm hoàn thành về chi phí chế biến (nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) là thời gian sản xuất cần thiết theo định mức cho đến công đoạn đó chia cho tổng số thời gian để sản xuất ra 1 sản phẩm đó hoàn chỉnh (tr.960). Phát hành quyền mua (Right issue) là việc phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho cáccổ đông hiện hữu với giá thấp hơn giá thị trường hiện thời (tr.653). Phế liệu (scrap) là các nguyên ỉiệu bỏ đi nhưng có giá tộ có thể bán được (tr.956). Phiếu chi/ Chửng từ chi (Disbursement voucher) dùng để ghi chép các nghiệp vụ cóliên quan đến việc chi tiền ra khởi công ty (tr.ố3). Phiếu hẹn trả (Promissory note) là một giấy con Ĩ1Ợ hẹn trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định trong tương lai (ừ.273). Phiếu thu/ Chứng từ thu (Receipt voucher) dùng để ghi chép, định khoản các giao dịch kinh tế có liên quan đến việc thu tiền vào doanh nghiệp (tr.63). Phương pháp bình quân gia quyền của giá thành theo quá trình (Weighted average process costing method) là một phương pháp giá thành theo quá trình mà nó cộng các chi phí của (1) íấí cả các công việc đã làm trong kỳ hiện tại và (2) các công việc đã làm trong các kỳ trước nằm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ, và chia cho số lượng sản phẩm tương đương của các công việc đã làm cho đến ngày báo cáo (tr.965). Phương pháp bước xuống (Step-down method) là phương pháp ghi nhận việc một trung tâm dịch vụ cung cấp dịch vụ cho các trung tâm dịch vụ khác và cung cấp cho các trung tâm sản xuất, kinh doanh. Thông thường ghi nhận việc phân bổ bắt đầu từ trung tâm lớn nhất cung cấp cho các trung tâm dịch vụ nhỏ hơn về tiền (tr.893). Phương pháp cao “ thấp (High-low method) Phương pháp này đòi hỏi các chi phí phát sinh phải được quan sáí cả mức độ cao nhất và thấp nhất của hoạt động trong phạm vi phù hợp. Chênh lệch của chi phí của hai cực được chia cho các biến động ở hai cực để xác định biến phí trong đó (tr.874). Phương pháp đường hồi quy bình phương bé nhất (Least-squares regression method or regression analysis) là sử dụng các con số thống kê để tạo nên một hàm số chì phí dạng y = ax + b đối với tất cả các số liệu lịch sử. Khái niệm bình phương bé nhất có nghĩa là tồng của các bình phương của các độ lệch giữa các điểm với đường hồi quy là nhỏ nhất so với bất kỳ một đường thẳng biểu diễn nào khác (tr 876). Phương pháp giá gốc (Cost method) Theo phương pháp giá gốc, nhà đầu tư ghi nhận ban đầu khoản đầu tư theo giá gốc (tr.7ố8). Phương pháp nhập trước, xuất trước - Giá thành theo quá trình - (FIFO process-costing method) là một phương pháp giá thành theo quá trình mà Ĩ1Óphân biệt rõ ràng các công việc đã làm trong kỳ hiện tại với các công việc đã làm trong kỳ trước đối với sản phẩm dở dang đầu kỳ (tr.971). Phương pháp phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động (Activity-Based costing (ABC) approach) Sự khác nhau cơ bản giữa hệ thống phân bồ truyền thống và ABC là hệ thống Trần Xuân Nam - MBA
  • 27. 1106 THUẬT NGỮ KỂ TOÁN VIỆT - ANH ABC tập trung vào các chi phí cộng dồn trong các hoạt động chính, trong khi đó hệ thống truyền thống tập trung vào việc cộng dồn các chi phí trong các đơn vị của tổ chức như các phòng ban, phân xưởng (tr.897). Phương pháp phân bổ trực tiếp (Direct method) là phương pháp bỏ qua việc phân bổ chi phí giữa các bộ phận dịch vụ mà chỉ phân bổ các chi phí vào cho các bộ phận tạo nên doanh thu hay bộ phận sản xuất (tr.893). Phương pháp vốn chủ sỏ’ hữu (Equity method) là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đồi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư (tr.784). Phương trình kế toán (The accounting equation) Phương trình kế toán chỉ ra mối liên hệ giữa các tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU (ASSETS - LIABILITIES + EQUITY or CAPITAL) (tr. 11). Quyền chọn bán (Sales option) là hợp đồng cho phép người sở hữu quyền được bán cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước (tr.645). Quyền thuê (Leasehold): Quyền thuê là số tiền trả trước của người đi thuê để đảm bảo được sử dụng một tài sản từ người cho thuê (tr.397). R2 là hệ sô xác định (Coefficient of determination), nó đo lường mức độ tin cậy hay mức phù hợp giữa hai đại lượng. Nó đo lường sự biến thiên cua chi phí được giải thích bời sir thay đổi trong khoạn điều khiển phí (tr.877). Sai sót của kỳ trước (Prior period errors) là những sai sót hoặc bỏ sót trong báo cáo tài chính tại một hay nhiều kỳ trước do không sử dụng hoặc sử dụngkhông đúngcác thông tin (a) sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính của các kỳ đó được phép công bố;(b)Có thể thu thập và sử dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính đó (tr.614). Sản phẩm chung (Joint products) là hai hoặc nhiều hơn các sản phẩm được sản xuất ra mà chúng (1) có giá trị bán quan trọng liên quan với nhau và (2) nó không thể nhận diện riêng biệt như là các sản phẩm riêng rẽ cho đén thời điểm chia tách (tr.902). Sản phẩm nông nghiệp (Agricultural produce) là các sản phẩm thu hoạch của các tài sản sinh học của doanh nghiệp (tr.297). Sản phẩm phụ (by-product) là sản phẩm giống như sản phẩm chung, không nhận diện riêng biệt cho đến khi sản xuất đạt đến điểm chia tách. Sản phẩm phụ khác sản phẩm chung vì chúng có giá trị bán hàng nhỏ trong mối liên hệ với các sản phẩm phát sinh ở thời điểm chia tách (tr.903). Sản phẩm tương đương (Equivalent units) là toàn bộ số lượng sản phẩm đầu ra quy đổi ra sản phẩm hoàn thành từ các sản phẩm chưa hoàn thành và số sản phẩm đầu ra đã hoàn thành (tr.959). KỂ TOÁN TÀI CHÍNH