1. “Học mà không cùng được lý là bọn mạt học nhớ xuông
Vỡ lý mà không đưa tới cái dụng là bọn hủ nho chương cú”
www.yhoccanban.com
NSAID
Phần I: Tác dụng và cơ chế:
A.Tác dụng hạ sốt:
Pyrogen ngoại lại
(+)
Bạch cầu Pyrogen nội tại
(+)
(-) (-)
Cyclo-oxygenase Thuốc hạ sốt
Phospholipit màng A.arachidonic PG (E1, E2)
TKTW TKTV
↑rung cơ co mạch
↑hô hấp ↑chuyển hóa
Gây sốt
Trung
khu điều
hòa thân
nhiệt
2. “Học mà không cùng được lý là bọn mạt học nhớ xuông
Vỡ lý mà không đưa tới cái dụng là bọn hủ nho chương cú”
www.yhoccanban.com
I. Cơ chế gây sốt và tác dụng hạ sốt của NSAID
Chất gây sốt ngoại lai (vi khuẩn, độc tố, nấm,..) xâm nhập vào cơ thể
sẽ kích thích cơ thể sẽ kích thích cơ thể sản xuất ra các chất gây sốt
nội tại. Chất này hoạt hóa men Cyclo-oxygenase (COX), làm tổng hợp
PG (E1, E2) từ acid arachidonic của vùng dưới đồi. PG gây sốt do làm
tăng quá trình tạo nhiệt (tăng rung cơ, tăng hô hấp, tăng chuyển hóa)
và giảm quá trình thải nhiệt (co mạch da,..).
Thuốc hạ sốt do ức chế COX làm giảm tổng hợp PG do đó làm giảm
quá trình gây sốt nên có tác dụng hạ sốt.
II. Đặc điểm:
Không gây hạ thân nhiệt ở những người bình thường
Chỉ điều trị triệu chứng
B.Tác dụng giảm đau:
I. Cơ chế:
Thuốc ức chế tổng hợp PG E2α, nên làm giảm tính cảm thụ của các ngọn dây
cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như Bradykinin, histamin,
serotonin.
II. Đặc điểm:
Tác dụng giảm đau của NSAID liên quan mật thiết với tác dụng chống viêm.
Tác dụng lên các cơn đau nông, nhẹ, khu trú hoặc lan tỏa như đau đầu, đau
cơ, đau răng, đau khớp.
Tác dụng tốt với đau do viêm
Không có tác dụng giảm đau nội tạng
C. Tác dụng chống viêm:
3. “Học mà không cùng được lý là bọn mạt học nhớ xuông
Vỡ lý mà không đưa tới cái dụng là bọn hủ nho chương cú”
www.yhoccanban.com
Glucocorticoid
(+)
Lipocortin Phospholipid màng
(-)
Phospholipase A2
Acid Arachidonic PG
Lipooxygenase COX1 COX2
Leucotrien PG (viêm) (s.lý)
Cyclo-oxygenase (COX)
(-)
VIÊM NSAID
Cơ chế chống viêm:
1. Ức chế Cyclooxygenase (COX), làm giảm tổng hợp PGE2 và F1α, là những
chất trung gian hóa học của phản ứng viêm:
COX1 có mặt trong các tổ chức bình thường, là một men “quản gia” về cấu
trúc, điều hòa các hoạt động sinh lý của hệ thống tiêu hóa, thận và nội mô
PG I2 nội mô mạch máu
Thromboxan A2 tiểu cầu
PG I2, E2 dạ dày-ruột
PG I2 thận
4. “Học mà không cùng được lý là bọn mạt học nhớ xuông
Vỡ lý mà không đưa tới cái dụng là bọn hủ nho chương cú”
www.yhoccanban.com
mạch máu. Nếu COX1 bị ức chế sẽ gây tác dụng bất lợi trên các tổ chức
bình thường như hệ tiêu hóa, thận và tiểu cầu.
COX2 hầu như không có mặt trong các tổ chức bình thường, mà được tạo ra
do cảm ứng, chủ yếu tại các tổ chức viêm. Nếu COX2 bị ức chế sẽ kiểm soát
được quá trình viêm mà không ảnh hưởng tới các chức năng khác của cơ thể.
(-) (-)
Kích thích sinh lý Kích thích viêm
Giải phóng acid
Arachidonic
màng tế bào
COX-1
(Enzym cấu tạo)
COX-2
(Enzym cảm ứng)
TX2 PG1 PGE2
(tiểu cầu) (niêm mạc dạ dày) (thận)
Các PG
(bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, tế bào
sụn)
NSAIDs NSAID
s
Các tác
dụng
phụ
Tác
dụng
chống
viêm
5. “Học mà không cùng được lý là bọn mạt học nhớ xuông
Vỡ lý mà không đưa tới cái dụng là bọn hủ nho chương cú”
www.yhoccanban.com
Chức phận bảo vệ và giữ nhà Thúc đẩy quá trình viêm
2. Làm vững bền màng lisosom (thể tiêu bào)→ ngăn cản giải phóng các enzim
phân giải (hydrolase, aldolase, phosphatase,…) nên ức chế quá trình viêm.
3. Đối kháng với chất TGHH của phản ứng viêm (do tranh chấp với cơ chất
của enzym)
4. Ức chế vận chuyển bạch cầu.
5. Ức chế phản ứng kháng nguyên-kháng thể.
D.Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu.
Aspirin < 0,5g
Cyclooxygenase(COX) (-)
Aspirin (-) Thromboxan Thromboxan A2
(+) synthetase (làm đông vón tiểu cầu)
tiểu cầu
Tác dụng
Acidarachidonic PGG2/H2 đối kháng
Prostacyclin
synthetase nội mạc
(-) Prostacyclin
(PGI2)
Aspirin > 1g
Cơ chế chống ngưng kết tiểu cầu:
6. “Học mà không cùng được lý là bọn mạt học nhớ xuông
Vỡ lý mà không đưa tới cái dụng là bọn hủ nho chương cú”
www.yhoccanban.com
Màng tiểu cầu chứa nhiều Thromboxan synthetase A2 là enzym chuyển
endoperocyd của PG 2/H2 thành Thromboxan A2 (chỉ tồn tại trong 1 phút) có
tác dụng làm đông vón tiểu cầu.
Ở tế bào nội mạc mạch lại có Prostacyclin synthetase là enzym tổng hợp PG
I2 (prostacyclin) có tác dụng đối kháng với Thromboxan A2. Vì vậy tiểu cầu
chảy trong lòng mạch bình thường không bị đông vón.
Khi nội mạc mạch bị tổn thương, PGI2 giảm, mặt khác tiểu cầu tiếp xúc với
nội mạc bị tổn thương sẽ giải phóng ra Thromboxan A2 đồng thời giải phóng
ra các giả túc làm dính các tiểu cầu lại với nhau, đó là hiện tượng ngưng kết
tiểu cầu làm cho máu đông lại.
Aspirin ở liều thấp (0,3 -1g) ức chế mạnh cyclooxygenase của tiểu cầu, làm
giảm tổng hợp Thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu và
chống đông máu.
Aspirin ở liều cao (>2g) lại ức chế cyclooxygenase của thành mạch làm
giảm tổng hợp PG I2 nên có tác dụng ngược lại, làm tăng kết tập tiểu cầu và
tăng đông máu.
Phần 2: Tác dụng không mong muốn:
Rối loạn dạ dày-ruột:
Thuốc ức chế PG (đặc biệt là PG E2, có tác dụng làm tăng tạo chất nhày) tạo
điều kiện cho HCL và men Pepsin của dịch vị gây tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa.
NSAID hủy hoại tb biểu mô tiêu hóa (do t/c acid của thuốc), ức chế sự phân
chia tb, thay đổi lưu lượng máu tới cơ quan tiêu hóa→giảm các chất cung
cấp năng lượng cho các tb niêm mạc, hoạt hóa enzym 5-lipoxygenase, tăng
các Leucotrien→hủy hoại tb biểu mô hệ tiêu hóa.
Trên hệ tiết niệu:
NSAID ức chế PGI2 ở thận→giảm lưu lượng máu nuôi thận→giảm mức lọc
cầu thận→tăng tiết Renin→kích hoạt hệ RAA.
Trên hệ huyết học:
Hội chứng xuất huyết, kéo dài thời gian chảy máu.
Thai phụ:
7. “Học mà không cùng được lý là bọn mạt học nhớ xuông
Vỡ lý mà không đưa tới cái dụng là bọn hủ nho chương cú”
www.yhoccanban.com
Gây quái thai ở 3 tháng đầu, tăng thời gian mang thai ở 3 tháng cuối (PGE,
PGF là chất gây co bóp tử cung), ảnh hưởng tới chức phận của thai nhất là
trên tuần hoàn và hô hấp.
Phần 3: Nguyên tắc sử dụng thuốc:
1. Uống trong hoặc sau bữa ăn để tránh kích thích niêm mạc dạ dày.
2. Không chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày-tá tràng. Trường hợp
cần thiết phải dùng cùng thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.
3. Điều trị kéo dài cần kiểm tra định kỳ (2 tuần 1 lần) công thức máu và chức
phận thận.
4. Dùng liều cao để tấn công và chỉ nên kéo dài 5-7 ngày, sau đó dùng liều
thấp có tác dụng duy trì.
5. Không phối hợp các thuốc NSAID với nhau vì làm tăng độc tính của nhau.
Phần 4: Phân loại thuốc:
1. Dẫn xuất acid salicylic: Aspirin
2. Dẫn xuất pyrazolon: Phenylbutazon
3. Dẫn xuất indol: Idometacin
4. Dẫn xuất enolic acid: Piroxicam, Tinoxicam,..
5. Dẫn xuất acid propionic: Ibuprofen
6. Dẫn xuất acid phenylacetic: Diclofenac,…
7. Thuốc chống viêm ức chế chọn lọc COX-2: Meloxicam(mobic)
8. Dẫn xuất para aminophenol: Paracetamol, Phenacetin,..
9. Dẫn xuất acid acetic: Ketorolac,…