Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
1. MÔN HỌC:
GVHD: ĐẶNG CÔNG TRIẾT
LỚP HP: 210 804506
HK II – NĂM HỌC 2012 – 2013
2. STT HỌ VÀ TÊN Mã sinh viên Ghi chú
1 Trương Thị Mỹ Dung 10010175
2 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 10041191
3 Phùng Vy Hạ 10027091 Nhóm Trưởng
4 Lê Thị Hằng 10062491
5 Phạm Thị Hồng Huệ 09086851
6 Nguyễn Nông Hương 10152051
7 Nguyễn Ngọc Lân 10030371
8 Nguyễn Chu Nam 10034471
9 Đỗ Thị Nhàn 10037961
10 Ngô Nguyễn Hồng Nhung 10033941
11 Đoàn Thị Mỹ Phượng 10061601
12 Nguyễn Thị Như Quỳnh 10061821
13 Ngô Trần Hoàng Quyên 10363091
14 Lê Thị Ngọc Trang 10037301
15 Nguyễn Ngọc Kim Trâm 10037861
16 Hoàng Thị Hải Yến 10266031
3.
4. Tác động của
việc phá giá
tiền tệ
Lý do
phá giá
tiền tệ
Khái niệm
phá giá
tiền tệ
Những nhân
tố ảnh hưởng
khi phá giá
tiền tệ
Những điều
cần lưu ý
khi phá
giá tiện tệ
5. Phá giá tiền tệ là việc giảm giá trị của đồng nội
tệ so với các ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã
cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố
định. Việc phá giá đồng NDT nghĩa là giảm giá trị
của nó với các ngoại tệ khác như USD, EUR...
Nakamura
1. Khái niệm :
7. Chính phủ sử dụng
biện pháp phá giá
tiền tệ để có thể
nâng cao năng lực
cạnh tranh một
cách nhanh chóng
và hiệu quả hơn so
với cơ chế để nền
kinh tế tự điều
chỉnh theo hướng
suy thoái
Chính phủ các
nước thường sử
dụng chính sách
phá giá tiền tệ khi
có một cú sốc
mạnh và kéo dài
đối với cán cân
thương mại.
Trong trường cầu về
nội tệ giảm thì chính
phủ sẽ phải dùng
ngoại tệ dữ trữ để
mua nội tệ vào nhằm
duy trì tỷ giá hối đoái
và đến khi ngoại tệ dự
trữ cạn kiệt thì không
còn cách nào khác,
chính phủ phải phá
giá tiền tệ.
9. Mục tiêu của phá giá tiền tệ là làm tăng sức cạnh tranh
của hàng hóa nội địa và từ đó cải thiện cán cân thanh
toán vãng lai. Khi đồng nội tệ giảm giá sẽ làm tăng tỷ giá
danh nghĩa, kéo theo tỷ giá thực tăng sẽ kích thích xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại
Khi tỷ giá tăng (phá giá), giá xuất khẩu rẻ đi khi tính
bằng ngoại tệ, giá nhập khẩu tính theo đồng nội tệ tăng
được gọi là hiệu ứng giá cả. Khi tỷ giá giảm làm giá hàng
xuất khẩu rẻ hơn đã làm tăng khối lượng xuất khẩu
trong khi hạn chế khối lượng nhập khẩu
10. Nakamura
Do giá cả nhập khẩu tăng, nên giá cả nội địa cũng thường
tăng lên sau khi thực hiện phá giá tiền tệ
Việc tăng giá hàng nội địa sẽ làm ảnh hưởng đến mối quan
hệ giá cả – lương. Nếu lương được điều chỉnh theo mức độ
lạm phát thì trong trường hợp này lương sẽ tăng
Như vậy, sẽ dẫn tới hiện tượng lạm phát leo thang gây ảnh
xấu đến tiết kiệm, đầu tư, phát triển kinh tế, phân bổ thu
nhập cũng như ổn định chính trị
Ảnh hưởng của phá giá tiền tệ gây nên lạm phát có thể kiểm
soát được bằng cách giảm tín dụng kinh tế và giảm thâm
hụt ngân sách
11. Trong ngắn hạn, việc tăng
giá sẽ làm giảm tiền lương
thực tế đồng thời giảm tài
sản của người dân đang
được cất giữ dưới dạng đồng
tiền nội địa, tk ngân hàng và
trái phiếu nội địa
Giảm thu nhập thực tế sẽ
hạn chế người dân tiêu dùng
dẫn tới giảm mức chi tiêu
của quốc gia. Do vậy, thông
thường sẽ có sự tái phân bổ
thu nhập và tài sản sau khi
phá giá tiền tệ
Việc giảm chi tiêu có thể cải
thiện tài khoản vãng lai,
nhưng đồng thời cũng làm
giảm cầu đối với hàng hóa
nội địa, từ đó gây ra thất
nghiệp trong một số ngành
kinh tế
Qui mô sản xuất sẽ tăng hoặc
giảm phụ thuộc vào mức độ
chi tiêu chính phủ và tốc độ
ảnh hưởng của phá giá tiền
tệ đến việc sản xuất hàng xk
và hàng thay thế hàng nk
Nakamura
12. Nakamura
Xét về nguồn thu ngân
sách: bao gồm các khoản
như thuế xuất nhập khẩu và
viện trợ nước ngoài. Phá giá
có xu hướng làm tăng thuế
thu đối với giao dịch thương
mại nước ngoài. Nếu đất
nước nhận được một lượng
lớn viện trợ nước ngoài, thì
khoản thu này cũng sẽ tăng
theo tỉ lệ của phá giá tiền tệ
Xét về nguồn chi ngân sách:
bao gồm những khoản bù trừ
nguồn thu. Trước hết, nếu đất
nước đang có một khoản nợ
nước ngoài lớn, thì việc phá
giá tiền tệ sẽ làm cho họ phải
trả khoản lãi suất lớn. Thứ
hai, khoản chi của chính phủ
cho mua xăng dầu, máy tính,
thiết bị quân sự từ nước ngoài
sẽ tăng lên
13. Xk sản phẩm có
nguồn gốc nhập khẩu
Chi phí sản phẩm
thiết yếu
Nợ nước ngoài
Vấn đề cơ cấu
chính sách
14. Sơ lược về đồng
Nhân dân tệ
Quá trình phá giá đồng NDT
của Trung Quốc
Tác động của
chính sách
đồng NDT
yếu tới TQ và
thương mại
toàn cầu
Các rủi ro và thách
thức mà nền kinh tế
TQ phải đối mặc
trong việc theo đuổi
chính sách tỷ giá
15. - Nhân dân tệ (viết tắt theo quy ước quốc tế là
RMB) là tên gọi chính thức của đơn vị tiền
tệ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(nhưng không sử dụng chính thức ở
Hongkong và Macau). Trên mặt tờ tiền được
in chân dung chủ tịch Mao Trạch Đông.
- Theo tiêu chuẩn ISO-4217, viết tắt chính
thức của Nhân dân tệ là CNY, tuy nhiên
thường được ký hiệu là RMB, biểu tượng là
¥.
16. Thời kỳ cơ chế tỷ giá cố định và đa tỷ giá
(trước năm 1979)
Thời kỳ chuyển từ cơ chế tỷ giá cố định sang thả nổi có điều tiết
(1979-1993)
Thời kỳ phá giá mạnh đồng NDT và thống nhất 2 tỷ giá hướng
tới một đồng NDT có khả năng chuyển đổi (1994-1997)
Chính sách duy trì đồng NDT yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu, tăng
trưởng kinh tế và giảm những cú sốc bên ngoài (1997-2005)
Chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 2005
đến nay.
17. Việc thực hiện cơ chế tỷ
giá cố định đã làm cho
giá trị đồng NDT luôn
được gán cao hơn giá
trị thực. Điều này làm
cho hàng hóa trong
nước trở nên đắt đỏ,
tác động tiêu cực đến
xuất khẩu, gây mất cân
đối trong nền kinh tế
Ngân sách nhà nước
hàng năm phải bù lỗ cho
sản xuất và tiêu dùng,
năm 1979 mức bù lỗ là
76,3 tỷ NDT tương
đương với 29% thu nhập
tài chính. Vào lúc này
con số nợ của TQ lên tới
47 tỷ USD trong khi dự
trữ ngoại hối cạn kiệt,
lạm phát tăng cao.
Nhận ra sự yếu kém
của cơ chế quản lý
kinh tế theo kế hoạch,
từ năm 1979 Trung
Quốc đã thực hiện cải
cách kinh tế. Chính
sách tỷ giá cũng được
cải cách cho phù hợp
với những chuyển đổi
của nền kinh tế.
18. Trong thời gian này,
đồng NDT được điều
chỉnh 23 lần trong năm
1981, 28 lần trong năm
1982 và 56 lần trong
năm 1984 ở các mức độ
khác nhau để tiến tới tỷ
giá thực của nó.
Từ năm 1981-
1985, Trung Quốc
thực hiện là phá
giá đồng tiền.
Ngay từ đầu những
năm 80, Trung Quốc
đã cho phép thực
hiện cơ chế điều
chỉnh tỷ giá giảm
dần để phản ảnh
đúng sức mua của
đồng NDT trên thị
trường.
19. Nakamura
Ra đời từ đầu những năm 1980 ở TQ, thị trường ngoại hối phát
triển rất nhanh từ đầu những năm 1980 ở TQ, thị trường ngoại
hối phát triển rất nhanh từ sau những năm 1986 dẫn tới một
mạng lưới thanh toándựa vào thị trường Với sự hiện diện của thị
trường này, đã làm cho tỷ giá trao đổi từng bước được dao động
tự do hơn
Chính sách tỷ giá trong thời kỳ này đã giúp Trung Quốc đẩy mạnh
xuất khẩu, giảm thâm hụt cán cân thương mại, cán cân thanh toán
và đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế.
Nếu như năm 1978 tổng kinh ngạch xuất nhập khẩu chỉ đạt
20,64 tỷ USD bằng 9,8% GDP, đứng thứ 27 trên thế giới về buôn
bán đối ngoại và cán cân thương mại là -15.002 triệu USD thì nhờ
thương mại phát triển đến năm 1990 cán cân thương mại là 8.646
triệu USD
20. Cho nên, đầu những năm 90 (1991- 1993), Trung
Quốc chính thức công bố áp dụng một tỷ giá thả nổi.
Trong giai đoạn này, tỷ giá trao đổi của đồng NDT
thường xuyên dao động, đồng NDT hầu như hạ giá.
Sau khi tỷ giá được điều chỉnh tương đối sát với biến
đổi của thị trường và sức mua thực tế của đồng NDT,
tỷ giá danh nghĩa giữa đồng NDT với USD tương đối
ổn định ở mức 5,2 -> 5,8 NDT/USD. Tuy nhiên, mức
điều chỉnh này được dựa vào mức giá giữa Trung
Quốc và Mỹ đã làm cho lạm phát cao ở Trung Quốc
tác động xấu tới mục tiêu tăng trưởng và thúc đẩy
xuất khẩu của nền kinh tế
21. Có thể nói đây là
những bước đầu tiên
của quá trình chuyển
đổi tỷ giá hối đoá và
chính sách tỷ giá ở
Trung Quốc, là giai
đoạn để cho tỷ giá ấn
định trước đây được
thả nổi theo sát với
những diễn biến
của thị trường.
Như từ mức thặng dư
thương mại là 9.165
triệu USD với tốc độ
lạm phát 3,06% năm
1990 thì đến năm
1993 cán cân thương
mại bị thâm hụt –
10.654 triệu USD và
tốc độ lạm phát là
14,58%.
22. Ngày 1/1/1994, Trung Quốc chính thức công bố
điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng NDT từ 5,8
NDT/USD lên 8,7 NDT/USD, tỷ lệ điều chỉnh (thực
chất là phá giá đồng NDT) lên tới 35%. Đồng thời
đưa tỷ giá chính thức ngang bằng với tỷ giá thị
thường, thống nhất 2 tỷ giá về một tỷ giá.
Nakamura
23. Mục tiêu nhằm kiềm chế lạm phát, kích thích
xuất khẩu, khôi phục sản xuất trong nước; khắc
phục tình trạng 2 tỷ giá chênh lệch quá lớn, hiện
tượng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, thao túng tỷ giá
làm cho thị trường ngoại hối bất ổn
Ban hành một loạt những biện pháp hỗ trợ và
quản lý ngoại hối như: thực hiện chế độ ngân
hàngkết hối, xoá bỏ sự găm giữ ngoại tệ và tăng giá
ngoại hối của các công ty, xây dựng thị trường giao
dịch ngoại tệ liên ngân hàng; cải tiến cơ chế hình
thành tỷ giá hối đoái; xoá bỏ kế hoạch mang tính
mệnh lệnh đối với thu chi ngoại hối
26. Tháng 7/1997, cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á bắt
đầu từ Thái Lan sau đó đã
lan rộng ra toàn khu vực
và trên thế giới. Trước tình
hình đó, chính phủ Trung
Quốc đã có chủ trương
không phá giá đồng NDT,
tỷ giá vẫn giữ ở mức
8,3NDT/USD, với biên độ
giao động nhỏ.
Thu nhập ngoại tệ của các
DN bắt buộc phải bán cho
những NH đã được chỉ định
trước, việc bán ngoại tệ
cũng phải có hoá đơn theo
quy định mới được rút,
thậm chí các nhà đầu tư NN
cũng phải bán ngoại tệ cho
các NH TQ để đổi lấy một
lượng NDT nhất định sử
dụng trong lãnh thổ nước
này
Trong thời kỳ này, TQ đã
liên tiếp 3 lần hạ lãi suất
cho vay và tiền gửi bằng
đồng NDT, lãi suất chiết
khấu cũng giảm 1,91%,
đồng thời với việc giảm
cả lãi suất với các loại
tiền gửi bằng ngoại tệ, hỗ
trợ vốn cho các DN, kích
thích tiêu dùng ở các
tầng lớp dân cư
27. 21/07/05 15/05/06 18/05/07 10/04/08
Nâng tỷ giá
hối đoái của
đồng NDT so
với đồng USD
một lần lên
2%, tức là
8,11 NDT đổi
1 USD
Giá trung gian
của tỷ giá hối
đoái đồng
NDT so với
đồng USD lần
đầu tiên giảm
xuống dưới
mức
8NDT/1USD.
NHTW Trung
Quốc thông
báo biên độ
giao dịch ngay
giữa các ngân
hàng từ mức
0,3% tăng lên
0,5%.
Giá trung gian
của tỷ giá hối
đoái giữa đồng
NDT với đồng
USD lần đầu
tiên xuống
dưới mức
7NDT/1USD.
28. 07/2008 06/2010 29/04/11 22/06/11
Đồng NDT đã
giảm 1,8% lên
mức 6,7081
nhân dân
tệ/USD từ mức
6,8202
NDT/USD sau
23 tháng tỷ giá
neo cố định
Nhân dân tệ
phá vỡ gưỡng
6,5 NDT/USD.
Nhân dân tệ lên
mức 6,7980
NDT/USD.
Tỷ giá 6,8 NDT
đổi 1USD nhằm
mục tiêu kích
thích tăng
trưởng XK,
khôi phục lại
nền kinh tế sau
cuộc khủng
hoảng tài chính
toàn cầu
29. 11/08/11 14/03/12 29/04/11
Tỷ giá
NDT/USD là
6,39
Tỷ giá là
6,3328 nhân
dân tệ đổi một
USD
Đồng Nhân
dân tệ ở mức
6,267
NDT/USD
30. Năm 2002:
286,4 tỷ USD
Năm 2007:
1528,249 tỷ
USD
Năm 2011:
3,200 tỷ
USD
Quý I/2012:
3.305 tỷ USD
Năm 1978:
-15,002 tỷ
USD
Năm 1993:
10,654 tỷ
USD
Năm 1997:
139,89 tỷ
USD
31. 1. Vấn đề phá giá nội tệ và cán
cân thương mại đối với Việt
Nam
2. Bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam.
32. 1. Vấn đề phá giá nội tệ và cán cân thương
mại đối với Việt Nam
Biểu đồ 2.11: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và
cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2001-2011.
(Nguồn: Tổng cục hải quan)
33. 1. Vấn đề phá giá nội tệ và cán cân thương
mại đối với Việt Nam
Việc thực hiện không hiệu quả chính sách phá giá
đồng nội tệ tại VN có thể dẫn đến:
Cán cân thương mại không được cải thiện, có thể
tồi tệ hơn.
Giá trị tính bằng đồng nội tệ của các khoản nợ
nước ngoài tăng.
Giá trị tính bằng nội tệ của hàng hóa nhập khẩu
tăng, giá yếu tố đầu vào nhập khẩu tăng dẫn đến
tăng giá thành sản xuất làm tăng giá hàng hóa
trong nước. Đây là nguyên nhân gây ra lạm phát và
suy thoái kinh tế.
34. 2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Việt Nam cần cơ cấu lại nền kinh tế trong nước, cơ
cấu lại các mặt hàng xuất khẩu, tập trung sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế ,giảm tỷ trọng
các mặt hàng có lợi thế so sánh thấp...
Quản lý có hiệu quả các hoạt động cho vay ngoại tệ,
mua – bán ngoại tệ
Thực hiện chính sách quản lý thị trường ngoại hối
chặt chẽ, giảm thiểu chênh lệch khoảng cách lớn
trong cơ chế 2 tỷ giá hiện nay nhằm tiến tới ổn định
tỷ giá, ổn định nền kinh tế.
Cần có sự phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế
vĩ mô trong cải cách
Phải duy trì một chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia trong
từng giai đoạn.