SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 73
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta ngày càng phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành
phần kinh tế, các hoạt động kinh doanh của con người ngày càng đa dạng tinh vi và nhạy
bén để phục vụ chính nhu cầu của con người. Điều này làm cho các doanh nghiệp cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn. Đòi hỏi việc quản lý kinh tế tài chính một cách chặt chẽ,
quản lý bằng pháp luật bằng các công cụ và các biện pháp quản lý có hiệu lực tạo ra sự
ổn định của môi trường kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường mỗi công ty doanh nghiệp để tồn tại duy trì và
phát triển thì các sản phẩm hàng hóa của họ phải tồn tại trên thị trường, được người mua
tiêu dùng chấp nhận sử dụng. Như vậy doanh nghiệp sẽ phải thực hiện tốt khâu bán hàng
có như thế doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển nâng cao đời sống người lao động.
Qua quá trình học tập tại trường với những kiến thức mà các thầy cô giáo đã
truyền đạt về công tác quản lý kinh tế, kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, thương
mại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với những kiến thức đã được trang bị như phương
pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cách lập chứng từ vào sổ sách kế toán…
Và sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
thương mại Đức An nên em đã lựa chọn chuyên đề “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An”.
Do khả năng và kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài viết của em không thể tránh
khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp sửa chữa của các thầy
cô và cán bộ kế toán Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An để bài viết
này thực sự có ý kiến về lý luận và thực tiễn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn thực tập Đặng
Văn Lợi và cán bộ kế toán tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An đã
tận tình hướng dẫn và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp này.
2
1.Tính cần thiết của đề tài bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa, là giai đoạn cuối
cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Bán hàng là quá trình trao đổi giữa
người bán và người mua thực hiện giá trị của “ hàng” tức là để chuyển hóa vốn của doanh
nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị ( H – T) và hình thành nên kết quả bán
hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua quá
trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa được
thực hiện.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng, đồng thời khách
hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng như giá bán các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đó mà hai bên thỏa thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa được
coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền
sở hữu về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình này là khâu
cuối cùng, là cơ sở để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng –
mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà quản trị doanh
nghiệp nó giúp cho họ biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào để từ
đó đưa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hướng kinh doanh. Nhưng để biết được một
cách chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh thì kế toán phải thực hiện việc phân tích
hoạt động kinh doanh, cụ thể là kết quả bán hàng thông qua chỉ tiêu này kế toán tiến hành
xem xét đánh giá để cung cấp cho nhà quản trị những thông tin từ đó đưa ra được quyết
định đúng đắn nhất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất có tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới tiếp tục
duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Hàng hóa sản xuất ra phải tiêu thụ được thì
doanh nghiệp mới có vốn để quay vòng. Vì vậy, bán hàng luôn là một khâu rất quan
trọng. Nó cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.
3
Vì vậy các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách thúc đẩy quá trình bán hàng, tiêu thụ
sản phẩm.
2.Mục đích nghiên cứu:
Thông tin về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị thấy được
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận trong kỳ như thế nào… Để từ đó có các
biện pháp thúc đẩy quả trình bán hàng tăng doanh thu, giảm chi phí sao cho phù hợp.
3.Phạm vi nghiên cứu:
Số liệu nghiên cứu liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Với đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp thu thập dữ liệu, tập hợp số liệu, thống kê
và phân tích dữ liệu.
Với nội dung chọn đề tài này em có các chương sau:
Chương 1: Đặc điểm kinh doanh, tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu và thương mại Đức An
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An
4
CHƢƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH,TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƢƠNG MẠI ĐỨC AN
1.1.Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu và thƣơng mại Đức An:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần XNK và TM Đức An được thành lập theo quyết định của Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội ngày 11/1/2012
Công ty cổ phần XNK và TM Đức An là một đơn vị kinh doanh thương mại.
Tên giao dịch là: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An.
-Trụ sở chính hiện nay: Số nhà A17- tổ 54- ngõ 136 Trung Kính- Trung Hòa- Hà
Nội.
-Điện thoại: 0437824093
-Mã số thuế: 0105769378
-Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ
-Giám đốc công ty: Nguyễn Xuân Thúy. Ngày sinh: 15/2/1985. Dân tộc: Kinh.
Quốc tịch: Việt Nam. CMND số: 012574849. Ngày cấp: 1/3/2008 tại CA. TP Hà Nội.
Trải qua hơn 2 năm phát triển và trưởng thành, công ty đã liên tục khẳng định vị
thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những công ty tin cậy, cung cấp
chuyên nghiệp các sản phẩm trong các lĩnh vực: mua bán xuất nhập khẩu các loại máy
móc, thiết bị và phụ tùng máy khác…
5
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế công ty luôn mong muốn được hợp tác, liên
doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để được cống hiến nhiều hơn nữa
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ:
Công ty cổ phần XNK và TM Đức An hoạt động trong lĩnh vực:
Mua bán xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, hàng hóa và phụ tùng máy
khác. Khai thác và thu gom than cứng. Khai thác và thu gom than non. Khai thác đá, cát,
sỏi, đất sét. Chuẩn bị mặt bằng. Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có
động cơ khác. Đại lý, môi giới, đấu giá. Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản
phẩm liên quan. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Bán lẻ đồ ngũ
kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh.
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Nhà
hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động. Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng
không thường xuyên với khách hàng ( phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…). Dịch vụ phục
vụ đồ uống.
Hiện nay do nhu cầu của thị trường công ty tập trung chủ yếu vào buôn bán xuất
nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, hàng hóa và phụ tùng máy khác.
Với chính sách đa dạng hóa trong kinh doanh với mục tiêu tồn tại và phát triển
công ty đã có những định hướng đúng đắn phù hợp với tình trạng hiện thời. Các thành
viên trong công ty luôn nỗ lực hết mình cùng với sự phát triển của công ty cũng như định
hướng và mục tiêu kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh:
* Tổ chức quản lý:
Tổ chức công tác quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không
thể thiếu, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của công ty.
6
Để thực hiện tốt chức năng quản lý doanh nghiệp thì mỗi công ty cần có một bộ
máy tổ chức quản lý phù hợp. Đối với công ty cổ phần XNK và TM Đức An cũng vậy, là
một công ty nhỏ nên bộ máy tổ chức quản lý của công ty hết sức đơn giản, gọn nhẹ nó
phù hợp với mô hình và tính chất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối liên hệ giữa các bộ phận
Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
-Giám đốc: chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
-Phó giám đốc: tham mưu cho giám đốc
-Phòng kinh doanh:
+ Chức năng tham mưu và giúp giám đốc điều hành và trực tiếp thực hiện các hoạt
động kinh doanh của công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng hành chính
-kế toán
Phòng kỹ thuật
7
+ Chủ động khảo sát, nghiên cứu việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho
công ty.
+ Tìm kiếm khách hàng và bán được hàng cho công ty nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển của công ty.
+ Trực tiếp xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh cho công ty.
+ Quản lý tốt và hiệu quả tiền hàng trong quá trình kinh doanh của mình.
+ Thực hiện báo cáo lại kết quả kinh doanh cho công ty theo từng tháng, quý,
năm.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý kinh tế lập chứng từ hóa đơn gốc theo quy
định của nhà nước.
*Mối quan hệ giữa phòng kinh doanh với các bộ phận:
Phòng kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với ban giám đốc và các bộ phận khác
trong công ty, tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh
doanh, ký kết hợp đồng kinh tế, chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
-Phòng hành chính- kế toán:
+Thực hiện chức năng phản ánh và hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong
các quá trình kinh doanh của công ty.
+ Thực hiện chức năng quản lý tài sản của công ty một cách hiệu quả.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính cho giám đốc phê
duyệt, tham mưu, giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của công
ty, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng vốn kinh doanh để đạt
được hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện việc theo dõi, báo cáo các biến động về mặt nhân sự.
8
+ Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo các phương pháp hạch toán quy
định của nhà nước.
*Mối quan hệ giữa phòng hành chính- kế toán với các bộ phận:
Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức công tác cán bộ lao động
tiền lương, thanh tra kỷ luật, thi đua khen thưởng.
Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ theo phân cấp của công ty.
Với các phòng ban khác trong công ty có mối quan hệ cung cấp số liệu cho phòng
kế toán. Dựa vào số liệu do phòng kế toán cung cấp giúp giám đốc nắm được tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ, từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc đề ra kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty. Phòng kế toán tập hợp thu chi từ các phòng ban
khác trong công ty nên dễ dàng nhận ra những điều bất hợp lý nếu có tại các phòng ban
khác, sớm đưa ra điều chỉnh, xử lý. Mặt khác nhờ vậy mà tránh được nhiều khoản chi sai,
chi thừa giúp tiết kiệm cho công ty.
-Phòng kỹ thuật và dịch vụ khách hàng:
Thực hiện các hoạt động dich vụ khách hàng trong quá trình trong và sau khi bán
hàng: chở máy giao tận tay cho khách hàng, lắp máy, hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, bảo
hành, bảo dưỡng…
Tư vấn cho khách hàng có thể sử dụng loại linh kiện nào phù hợp với sản phẩm
mà khách hàng đã mua.
Thực hiện các hoạt động dịch vụ cho khách và thu tiền nếu khách có yêu cầu.
9
*Tổ chức kinh doanh:
Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại công việc kinh doanh là mua vào
và bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển chứ không
phải là quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty đã áp dụng cả 2 phương pháp kinh doanh mua bán qua kho và mua bán
không qua kho. Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện qua sơ dồ
sau:
Bán thẳng không qua kho
1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây:
Khi mới thành lập công ty với số vốn điều lệ ban đầu là 1.500.000.000 VNĐ, chỉ
với 10 cán bộ công nhân viên, lợi nhuận chưa cao chỉ đủ để bù đắp chi phí. Sau hai năm
hoạt động khi đã có nhiều khách hàng biết đến công ty thì hoạt động kinh doanh của công
ty ngày càng phát triển. Số lượng lao động năm 2012 là 18 cán bộ công nhân viên, đến
năm 2013 số lượng đã tăng lên là 21 cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận bù đắp chi phí và
một phần mở rộng thị trường kinh doanh, xây dựng quỹ phúc lợi.
Nhờ có những bước đi đúng đắn mà hoạt động của công ty ngày càng phát triển.
Tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã và đang mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong
và ngoài khu vực, ngày càng có nhiều đơn khách hàng biết đến công ty. Đó là một bước
tiến tốt mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn.
Mua vào Dự trữ bán qua kho Bán ra
10
Hoạt động của công ty cổ phần XNK và TM Đức An đạt được trong những năm
gần đây ( 2012, 2013):
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 CL %
1 Doanh thu bán hàng 1000Đ 6.572.383 8.252.316 1.679.933 25,5
2 Chi phí kinh doanh 1000Đ 6.320.315 7.895.618 1.575.303 24,9
3 Nộp ngân sách 1000Đ 63.017 66.674,5 3.657,5 5,8
4 Lao động Người 18 21 3
5 Thu nhập bình quân
1 người/ 1 tháng
1000Đ 3.000 3.400 400 13,3
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng năm 2013 tăng 1.679.933.000Đ
so với năm 2012, tương ứng 25,5%. Tổng chi phí kinh doanh tăng hơn so với năm 2012
là 1.575.303.000Đ, tương ứng 24,9%. Doanh thu tăng chứng tỏ doanh ngiệp đã knh
doanh có lãi. Tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn so với tỷ lệ tăng tổng chi phí. Điều này cho
thấy doanh nghiệp đã hạn chế tối đa các khoản mục chi phí để lợi nhuận đạt được càng
cao.
11
1.2.Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và thƣơng mại Đức An:
1.2.1. Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
12
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi vào cuối tháng
Giải thích sơ đồ:
-Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp
lệ. Kế toán tiến hành phân loại tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ đồng thời được ghi vào
sổ kế toán chi tiết.
-Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển
sổ quỹ cùng chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ về
thu chi tiền mặt.
-Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ đã lập tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan.
-Cuối tháng phải khóa sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng
số phát sinh có số dư từng loại tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân
đối phát sinh.
-Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
( được lập từ các sổ thẻ chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.
-Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có
của tất cả các tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
13
1.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở
trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
thương mại Đức An áp dụng hình thức công tác – bộ máy kế toán tập trung.
Hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ
khoản thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế
toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
*Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần XNK và TM Đức An:
-Kế toán trƣởng: - Trưởng phòng kế toán: là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện
công tác kế toán và toàn bộ công tác của phòng, là người giúp việc phó giám đốc tài
chính về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty
bàn và quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở
rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
-Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như
phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán
bán hàng
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ
14
chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp… kịp
thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu chi tiền
mặt.
-Kế toán bán hàng: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và
biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh doanh.
-Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, căn cứ
vào chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
-Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi
tiết công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
1.2.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
-Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính,
áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
-Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch và
bắt đầu từ 1/1/ năm dương lịch đến hết 31/12/ năm dương lịch.
-Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình. TSCĐ được xác định theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Khấu hao
TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ), ngoại tệ được quy đổi theo tỷ
giá của ngân hàng Trung ương quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là
theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: HTK được tính theo giá gốc, giá vốn hàng
xuất kho và HTK được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, HTK được hạch
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
15
-Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
-Nguyên tắc tính thuế:
+Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%
+Thuế GTGT hàng nội địa: 10%
+Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính trên
thu nhập chịu thuế.
+Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
-Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
1.2.4.Tình hình sử dụng máy tính trong phương pháp kế toán:
Kế toán trên máy vi tính hiểu một cách đơn giản đó là làm kế toán bằng máy vi
tính thông qua một phần mềm chuyên dụng. Từ đó giúp cho người làm kế toán thực hiện
công việc quản lý tài chính đơn giản, tiện dụng và đưa ra được hệ thống sổ sách và báo
cáo tài chính đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
-Nguyên lý làm việc của hình thức kế toán trên máy vi tính:
+Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ,
tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính thông qua phần mềm kế toán.
+Máy tính tự động xử lý số liệu theo nguyên tắc của kế toán.
+Cuối tháng ( hoặc vào bất lỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
16
+Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
+Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán.
*Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
+Ưu điểm: Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý tài chính kế toán là một xu thế tất yếu của thời đại bởi khi
xử dụng phần mềm kế toán để quản lý tài chính cho doanh nghiệp nó giảm tải được ít
nhất 70% thời gian làm kế toán và nó cung cấp cho doanh nghiệp một hệ thống báo cáo
tức thời, giúp cho nhà quản lý có được quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh.
+Nhược điểm: Trong công việc xây dựng hê thống quản lý tài chính cho một
doanh nghiệp chưa được quan tâm một cách đúng mức, các doanh nghiệp thực hiện công
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả
17
việc này thường theo suy nghĩ chủ quan của một người, không có các văn bản quy định,
hướng dẫn chi tiết cho công việc này. Khi có sự thay đổi người làm kế toán, người làm
sau không biết được những công việc của người làm kế toán trước, khi bàn giao thường
xảy ra đảo lộn.
18
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
THƢƠNG MẠI ĐỨC AN
2.1. Đặc điểm chung về tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần XNK và TM Đức An:
2.1.1. Phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng tại công ty bao gồm các phương thức sau:
-Phƣơng thức bán buôn: Là một hình thức không thể thiếu được. Với hình thức
này giúp cho hàng hóa tiêu thụ nhanh vì khối lượng bán lớn, tránh sự tồn đọng hàng hóa.
Mặt hàng với hình thức này công ty sẽ mở rộng được quan hệ hợp tác kinh doanh với
nhiều bạn hàng khác nhau. Từ đó có thể mở rộng quy mô kinh doanh, tăng sức cạnh tranh
và uy tín trên thị trường.
Hiện nay hình thức bán buôn chủ yếu tại công ty là bán buôn qua kho. Khi có
nghiệp vụ bán hàng, phòng nghiệp vụ của công ty sẽ viết hóa đơn và xuất hàng. Tùy theo
thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết mà công ty có thể vận chuyển hàng đến cho khách
hàng hoặc khách hàng trực tiếp đến kho của công ty lấy hàng. Cước vận chuyển do 2 bên
thỏa thuận.
-Phƣơng thức bán lẻ: Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hóa
đơn GTGT, hóa đơn GTGT được viết thành 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Dựa vào hóa đơn GTGT kế toán công nợ viết
phiếu thu và thủ quỹ dựa vào phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng
theo hóa đơn của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
19
2.1.2. Các phương thức thanh toán:
Công ty áp dụng các hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán
qua ngân hàng bằng các hình thức chuyển khoản, hình thức bán chịu cho khách hàng.
a.Thanh toán bằng tiền mặt:
Sau khi ký hợp đồng, khách hàng đặt trước tiền hàng hoặc khi nhận hàng hóa
khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu lại quyển gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để lưu vào bộ chứng từ
b.Thanh toán qua ngân hàng:
Khách hàng chấp nhận mua hàng của công ty và thanh toán tiền hàng cho công ty
theo các hình thức chuyển khoản, ủy nhiệm chi… Ngân hàng sẽ chuyển số tiền thanh
toán vào tài khoản của công ty và gửi giấy báo có cho công ty.
c.Hình thức bán chịu:
Khách hàng mua hàng của công ty nhưng chưa thanh toán tiền ngay mà nợ một
thời gian sau mới thanh toán ( thời hạn nợ được thỏa thuận giữa bên mua và bên bán
trong hợp đồng kinh tế đã ký kết). Hình thức này công ty chỉ áp dụng với khách hàng có
uy tín, có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty.
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần XNK và TM Đức An:
Để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu xã hội trên cơ sở đạt được lợi nhuận cao nhất,
thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó đối với một doanh nghiệp sản xuất đương nhiên mỗi doanh
20
nghiệp phải không ngừng quản lý và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán quá trình bán
hàng và kết quả kinh doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, xác định chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của chế độ tài chính.
Kết quả của sản xuất được thể hiện bằng số liệu kế toán và nhiệm vụ của kế toán
là phản ánh kiểm tra, giám sát tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình này. Các quan hệ hạch
toán kế toán gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất cho đến khi xác định được kết quả
đó, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.2.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
* Chứng từ:
Phiếu nhập kho: mẫu số 01- VT
Phiếu xuất kho: mẫu số 02- VT
Phiếu thu: mẫu số 01- TT
Phiếu chi: mẫu số 02- TT
Hóa đơn GTGT: mẫu số 01 GTKT3/001
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
*Sổ sách sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.
Chứng từ ghi sổ thường được lập 3- 5 ngày một lần.
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ
đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái.
- Sổ cái các TK: 111, 112, 131, 156, 133, 333, 641, 632, 642, 911, 511
21
- Hệ thống sổ chi tiết các TK: 111, 112, 131, 133, 333, 156, 511
Và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các TK: 632, 641, 642.
2.2.2. Hạch toán kế toán bán hàng:
Doanh nghiệp tính trị giá hàng xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước.
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán:
Doanh nghiệp sử dụng các TK sau để hạch toán:
TK 156: Hàng hóa
TK 333: Thuế GTGT đầu ra
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 632: Giá vốn hàng vốn
2.2.3.1. Hàng mua giao bán thẳng không qua kho:
Trị giá thực tế của hàng mua vào được xác định bằng trị giá mua cộng với chi phí
thu mua. Bởi vì doanh nghiệp mua hàng xong giao bán ngay nên chi phí mua sẽ không
phải phân bổ mà được tính ngay cho lô hàng mua để xuất bán đó.
Doanh nghiệp thường giao bán thẳng hàng hóa đối với các mặt hàng: cát, sỏi, đất
đá vì các mặt hàng này được mua của các hộ gia đình chứ không phải của các doanh
nghiệp và xuất bán thẳng cho các công ty xây dựng nên khi có đơn đặt hàng từ phía
khách hàng thì doanh nghiệp sẽ mua hàng và vận chuyển thẳng tới cho người mua hàng,
hoặc các công trình xây dựng của khách hàng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa công ty và người bán hàng cho công ty để làm
căn cứ tính giá vốn hàng xuất.
22
Tháng 2/2013 công ty cổ phần XNK và TM Đức An có một số nghiệp vụ mua bán
hàng hóa sau:
*Trường hợp bán hàng nhận tiền ngay:
NV: Mua sỏi của ông Đỗ Văn Nhị để bán thẳng cho công ty cổ phần Hòa Sơn.
Công ty thanh toán tiền hàng ngay khi nhận hàng.
Có hợp đồng mua bán sỏi sau: Hợp đồng này dùng để tính giá vốn hàng bán
23
Công ty cổ phần XNK và TM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đức An Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hợp đồng kinh tế
Số 03/ HĐKT
( Mua bán nguyên vật liệu)
-Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của quốc
hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH 11 của quốc hội khóa 11 nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Căn cứ vào nhu cầu khả năng của mỗi bên, bên mua ( bên A ) và bên bán ( bên B)
về vật liệu.
Hôm nay ngày 3 tháng 2 năm 2013 tại văn phòng đại diện công ty cổ phần XNK và TM
Đức An, chúng tôi gồm:
Đại diện bên A ( bên mua):
Đơn vị: công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy
Địa chỉ: Trung Kính- Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
Điện thoại: 0979761084
MST: 0105769378
Số TK: 2210205137540
Tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội
Đại diện bên B ( bên bán):
Ông Đỗ Văn Nhị
Địa chỉ: Thị trấn Quảng Oai- Ba Vì- Hà Nội
Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất kí kết hợp đồng mua bán với các điều khoản
sau:
24
Điều 1: Nội dung công việc thực hiện:
Bên B đồng ý bán nguyên liệu cho bên A ( bán sỏi tại bến )
TT Tên nguyên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá( đồng) Thành tiền
( đồng)
1 Sỏi M3 150 105.000 15.750.000
Cộng 15.750.000
Bên B phải nộp thuế tài nguyên và các loại lệ phí khác nếu có
Bên A nhận nguyên liệu sỏi theo số lượng thực tế trên ô tô
Điều 2: Phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Bên A sẽ thanh toán hết số tiền cho bên B khi nhận đủ khối lượng sỏi trong điều 1
của hợp đồng.
Điều 3: Thời hạn thực hiện
Bắt đầu từ ngày 3 tháng 2 năm 2013 đến khi thanh lý hợp đồng
Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, quá trình thực
hiện có khó khăn hai bên cùng giải quyết trên cơ sở xây dựng hai bên cùng có lợi.
Nếu có vướng mắc hai bên không thể giải quyết được thì sẽ nhờ đến sự can thiệp
của toàn án kinh tế Hà Nội phán quyết cuối cùng của tòa án bắt buộc cả hai bên phải chấp
nhận, bên nào thua phải chịu mọi phí tổn.
Hợp đồng được thành lập thành 2 bản có giá trị ngang nhau mỗi bên giữ một bản.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi thanh lý hợp đồng.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Đk Đk
25
Như vậy căn cứ vào hợp đồng kinh tế khi công ty kiểm hàng trên xe đã đủ thì sẽ vẫn
chuyển hàng tới khách hàng mua hàng của công ty là công ty cổ phần Hòa Sơn.
Phòng kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT gửi cho bên mua và dùng hóa đơn làm căn cứ
để xác định doanh thu cho lô hàng bán là:
26
Mẫu số 01 GTKT3/001
Ký hiệu KT/12P
Số 0000089
Hóa đơn GTGT
Liên 1 ( lưu)
Ngày 3 tháng 2 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Số nhà 17 tổ 54 ngõ 136 Trung Kính- Trung Hòa- Hà Nội
Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy
Điện thoại: 0979761084 MST: 0105769378
Số TK: 2210205137540
Tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Giang
Đơn vị: Công ty cổ phần Hòa Sơn
Địa chỉ: 17/9 Tùng Thiện- Sơn Tây
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2400389872
TT Tên hàng hóa
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
1 Sỏi M3 150 120.000 18.000.000
Cộng tiền hàng 18.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.800.000
Tổng cộng tiền hàng 19.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
27
Theo hóa đơn công ty TNHH Hòa Sơn thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp bằng tiền
mặt, kế toán viết phiếu thu và thu tiền.
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Phiếu thu Quyển sổ số:
Ngày 3 tháng 2 năm 2013 Nợ TK: 111
Có TK: 511, 333
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Minh Duy
Địa chỉ: Sơn Tây- Hà Nội
Lý do nộp: thanh toán tiền mua sỏi
Số tiền: 19.800.000 Đ
Viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐ GTGT
Ngày 3 tháng 2 năm 2013
Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp tiền
28
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số 4/2
Ngày 5 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Mua sỏi bán thẳng
không qua kho
632 111
3333
14.318.182
1.431.818
Cộng 15.750.000
Kèm theo 2 chứng từ gốc:
Hóa đơn GTGT
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 2 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
29
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số: 5/2
Ngày 5 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Số thu từ bán sỏi 111 511
333
18.000.000
1.800.000
Cộng 19.800.000
Kèm theo 2 chứng từ gốc:
Hóa đơn GTGT
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 2 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
30
*Trường hợp bán thẳng nhưng chưa thu tiền:
NV: Ngày 7 tháng 2 năm 2013 doanh nghiệp mua cát của doanh nghiệp tư nhân Hải
Phòng bán thẳng cho xí nghiệp 386-1 công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386 chưa thu tiền
Hợp đồng mua bán giữa công ty và ông Nguyễn Văn Dương
31
Công ty cổ phần XNK và TM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đức An Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc
Hợp đồng kinh tế
Số 08/HĐKT
( Mua bán nguyên vật liệu)
-Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của
Quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH 11 của quốc hội khóa 11 nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Căn cứ vào nhu cầu khả năng của mỗi bên. Bên mua ( bên A ) và bên bán ( bên
B) về vật liệu.
Hôm nay ngày 5 tháng 2 năm 2013 tại doanh nghiệp tư nhân Hải Phòng chúng
tôi gồm:
Đại diện bên A: Bên bán nguyên vật liệu
Ông: Nguyễn Văn Dương, chức vụ Giám đốc công ty
Địa chỉ: Đại Thành- Hiệp Hòa- Bắc Giang
Đại diện bên B: ( bên mua )
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An- bà Nguyễn Xuân Thúy
Chức vụ: giám đốc
Địa chỉ: Trung Kính- Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
Điện thoại: 0979761084
MST: 0105769378
Số TK: 2210205137540
Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua bán với các điều
khoản sau:
32
Điều 1: Nội dung công việc thực hiện:
Bên A đồng ý bán nguyên liệu cho bên B ( bán cát tại bến )
TT Loại nguyên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cát vàng M3 182 112.000 20.384.000
2 Cát mịn M3 200 105.000 21.000.000
Cộng 41.384.000
Bên phải nộp thuế tài nguyên và các loại lệ phí khác nếu có.
Bên A nhận nguyên liệu cát theo số lượng thực tế trên ô tô.
Điều 2: Phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Bên A sẽ thanh toán hết số tiền cho bên B khi nhận đủ khối lượng sỏi trong điều 1 của
hợp đồng.
Điều 3: Thời hạn thực hiện
Bắt đầu từ ngày 5 tháng 2 năm 2013 đến khi thanh lý hợp đồng
Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, quá trình thực
hiện có khó khăn hai bên cùng giải quyết trên cơ sở xây dựng hai bên cùng có lợi.
Nếu có vướng mắc hai bên không thể giải quyết được thì sẽ nhờ đến sự can
thiệp của tòa án kinh tế Hà Nội phán quyết cuối cùng của tòa án bắt buộc cả hai bên phải
chấp nhận, bên nào thua phải chịu mọi phí tổn.
Hợp đồng được lập thành 2 bản có giá trị ngang nhau mỗi bên giữ 1 bản.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi thanh lý hợp đồng.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Đk Đk
33
Hóa đơn GTGT Ký hiệu HP/11P
Liên 2 Số: 00800
Ngày 5 tháng 2 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Hải Phòng
Địa chỉ: Đại Thành- Hiệp Hòa- Bắc Giang
Đại diện: ông Nguyễn Văn Dương
Điện thoại: 0984533194
MST: 2400674467
Số TK: 2505201019667 - Tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT- Sóc Sơn- Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Xuân Thúy
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0105769378
TT Tên hàng hóa
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
1 Cát vàng M3 182 112.000 20.384.000
2 Cát mịn M3 200 105.000 21.000.000
Cộng tiền hàng 41.384.000
Thuế suất thuế
GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT 4.138.400
Tổng cộng thanh toán 45.522.400
Số tiền bằng chữ: Bốn mươi năm triệu năm trăm hai mươi hai nghìn bốn trăm đồng
Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
34
Đồng thời doanh nghiệp lập hóa đơn gửi cho xí nghiệp 368-1 công ty cổ phần đầu tư xây
lắp 368
Hóa đơn GTGT Ký hiệu QB/11P
Liên 1 ( Lưu ) Số: 00090
Ngày 5 tháng 2 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy
Điện thoại: 0979761084 MST: 0105769378
Số TK: 2210205137540
Tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Trung
Đơn vị: Xí nghiệp 368-1 công ty cổ phần và xây lắp 368
Địa chỉ: Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0100598520
TT Tên hàng hóa
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
1 Cát vàng M3 182 138.000 25.116.000
2 Cát mịn M3 200 125.000 25.000.000
Cộng tiền hàng 50.116.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 5.011.600
Tổng cộng thanh toán 55.127.600
Số tiền bằng chữ: Năm mươi năm triệu một tram hai mươi bảy nghìn sáu trăm
đồng chẵn
Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
35
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số 6/2
Ngày 10 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Mua cát bán thẳng
không qua kho
632
133
331
331
41.384.000
4.138.400
Cộng 45.522.400
Mẫu số 01GTKT3/001
Kèm theo 1 chứng từ gốc:
-Hóa đơn GTGT
Ngày 10 tháng 2 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
36
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số 7/2
Ngày 10 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Số thu từ bán cát cho
xí nghiệp 368
131 511
333
50.116.000
5.011.600
Cộng 55.127.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc:
-Hóa đơn GTGT
Ngày 10 tháng 2 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
2.2.3.2. Trường hợp bán hàng qua kho:
* Bán hàng nhận tiền ngay:
NV: Ngày 10 tháng 2 bán xi măng Hoàng Thạch và thép cho công ty xây dựng Trường
Giang, khách hàng thanh toán bằng séc chuyển khoản.
Phiếu xuất kho được lập khi xuất hàng giao cho khách hàng dựa trên hóa đơn GTGT
37
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Bộ phận: Bán hàng
Phiếu xuất kho Số: 0030
Ngày 10 tháng 2 năm 2013 Nợ TK: 632
Có TK: 156
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Quyền, bộ phận bán hàng
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Hàng hóa, địa điểm: tại công ty
TT Tên vật tư,
hàng hóa
Mã
số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
1
2
3
Xi măng HT
Thép ᴓ6
Thép ᴓ14
Tấn
Kg
Kg
30
2800
2690
30
2800
2690
1.200.000
15.580
15.500
36.000.000
43.624.000
41.695.000
Tổng cộng 121.319.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi mốt triệu ba trăm mười chín nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Thủ trƣởng
38
Mẫu số 01GTKT3/001
Hóa đơn GTGT Ký hiệu QB/11P
Liên 1( Lưu) Số : 00093
Ngày 10 tháng 2 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
Đại diện: Bà Nguyễn Xuân Thúy
Điện thoại: 0979761084 MST:0105769378
Số TK: 2210205137540
Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Vũ Văn Hoàng
Đơn vị: Công ty xây dựng Trường Giang
Địa chỉ: Cao Thượng- Tân Yên- Bắc Giang
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 2400230247
TT Tên hàng hóa
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng HT Tấn 30 1.250.000 37.500.000
2 Thép ᴓ6 Kg 2800 16.100 45.080.000
3 Thép ᴓ14 Kg 2690 15.950 42.905.500
Cộng tiền hàng 125.485.500
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 12.548.550
Tổng cộng thanh toán 138.034.050
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi tám triệu không trăm ba mươi tư nghìn
không trăm năm mươi nghìn đồng
Ngƣời mua hàng Kế toán Trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
39
*Trường hợp bán hàng qua kho nhưng khách hàng chưa thanh toán:
NV: Ngày 13 tháng 2 năm 2013 doanh nghiệp bán gạch đặc cho công ty cổ phần xây
dựng số 1 Hòa Bình.
Kế toán lập hóa đơn và phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Phiếu xuất kho Số: 0031
Ngày 15 tháng 2 năm 2013 Nợ TK: 632
Có TK: 156
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Quyền Bộ phận: Bán hàng
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Hàng hóa Địa điểm: Tại công ty
TT Tên hàng hóa,
vật tư
Mã
số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
1
2
3
Gạch đặc
Gạch chỉ xây
Gạch 2 lỗ A1
Tổng cộng
Viên
Viên
Viên
32.000
35.000
300.000
32.000
35.000
300.000
1.200
1.130
700
38.400.000
39.550.000
210.000.000
287.950.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi bảy triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Thủ trƣởng
40
Mẫu số 01GTKT3/001
Hóa đơn GTGT Ký hiệu QB/11P
Ngày 13 tháng 2 năm 2013 Số: 00094
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy
Điện thoại: 0979761084 MST:0105769378
Số TK: 2210205137540
Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hải Yến
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng 1 Hòa Bình
Địa chỉ: Lương Sơn- Hòa Bình
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 2400125617
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành toán
1 Gạch đặc Viên 32.000 1.430 45.760.000
2 Gạch chỉ xây dựng Viên 35.000 1.350 47.250.000
3 Gạch 2 lỗ A1 Viên 300.000 800 243.000.000
Cộng tiền hàng 336.010.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 33.601.000
Tổng cộng thanh toán 369.611.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm sáu mươi chín triệu sáu trăm mười một nghìn đồng
Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
41
Đồng thời kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ
-Căn cứ vào hóa đơn số 0093 ngày 10 tháng 2 năm 2013 kế toán vào chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số: 11/2
Ngày 15 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Số thu từ bán hàng hóa cho công
ty Trường Giang
112 511
333
125.485.500
12.548.550
Cộng 138.548.050
Kèm theo 2 chứng từ gốc:
-Hóa đơn GTGT
-Giấy báo có
Ngày 15 tháng 2 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
42
-Căn cứ vào 2 phiếu xuất kho kế toán lập chứng từ ghi sổ xác định giá vốn hàng bán
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy
Chứng từ ghi sổ
Số: 12/2
Ngày 15 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất kho hàng hóa bán cho công
ty xây dựng số 1 Hòa Bình
Xuất kho hàng hóa bán cho công
ty Trường Giang
632
632
156
156
287.950.000
121.319.000
409.269.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc:
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 2 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
43
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số: 13/2
Ngày 15 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Số thu từ bán hàng hóa cho
công ty xây dựng số 1 Hòa Bình
131 511
333
336.010.000
33.601.000
Cộng 369.611.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc:
-Hóa đơn GTGT
Ngày 15 tháng 2 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
*Đồng thời với việc vào chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ vào các sổ chi tiết có liên
quan đến việc hạch toán quá trình bán hàng.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập sổ chi tiết công nợ để theo dõi nợ còn phải
thu, phải trả cho từng đối tượng.
44
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty:
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa, chi
phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện thoại điện nước phục vụ cho bán
hàng, chi phí bằng tiền khác.
*Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí thuê xe ô tô do công ty không có đủ xe phục vụ cho quá trình chuyển trở
hàng nên công ty thuê xe ô tô của xí nghiệp Hà Trung.
Trích hợp đồng thuê xe ô tô:
45
Công ty cổ phần XNK và TM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đức An Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hợp đồng thuê xe ô tô vận chuyển
Số: 1/HĐKT
- Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 11 tháng 6 năm 2005 của Quốc
hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của
Quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
- Hôm nay ngày 01 tháng 01 năm 2013 tại văn phòng công ty cổ phần XNK và TM
Đức An.
I/ Bên A ( Bên thuê xe ô tô vận tải ): Công ty cổ phần XNK và TM Đức An:
- Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
- Điện thoại: 0979761084
- MST: 0105769378
- Số TK: 2210205137540
- Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội
II/ Bên B ( Bên cho thuê xe ô tô vận chuyển ): Xí nghiệp Hà Trung
- Đại diện: bà Vũ Thị Huệ Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
- MST: 2400282137
- Số TK: 102010000445858
- Tại ngân hàng: Công thương Hà Nội
Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất như sau:
Điều 1: Nội dung công việc thực hiện:
- Bên B cho bên A thuê xe ô tô để bên A vận chuyển đất
- Địa điểm vận chuyển đất từ các địa điểm mua đất của bên A đến công trình bên A
giao đất.
46
- Hình thức thuê xe ô tô: Đơn giá: 10.000Đ/m3
- Khối lượng: khối lượng nghiệm thu theo thực tế từng đợt ( từng tháng )
- Bên A sẽ cung cấp dầu cho bên B trong suốt quá trình vận chuyển đất.
- Bên B sẽ chuẩn bị đủ phương tiện và lái xe để vận chuyển.
Điều 2: Phương thức giao nhận:
- Bên B chịu trách nhiệm vận chuyển đất, xuống đất cho bên A đến công trình theo
điều 1 của hợp đồng.
- Bên A có trách nhiệm giao dầu cho bên B
- Bên A nhận khối lượng đất tại các công trình xây dựng ( khối lượng được đo trực
tiếp trên xe )
Điều 3: Phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
- Bên A sẽ thanh toán cho bên B căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng đất của
từng tháng
- Bên B chịu trách nhiệm xuất trả hóa đơn đỏ theo giá trị thanh toán của từng đợt
Điều 4: Thời hạn thực hiện:
- Từ ngày 01/01/2013 đến 30/12/2013
Điều 5: Điều khoản chung:
- Hai bên cùng cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, quá trình
thực hiện có khó khăn hai bên cùng bàn bạc giải quyết trên cơ sở xây dựng hai bên
cùng có lợi
Sau khi công việc được hoàn thành thì hợp đồng coi như kết thúc.
Hợp đồng được lập thành hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản
làm bằng chứng.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến khi thanh lý hợp đồng.
Đại diện bên A Đại diện bên B
47
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2013
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
Hôm nay ngày 28 tháng 2 năm 2013 tại văn phòng đại diện công ty cổ phần XNK và TM
Đức An, chúng tôi gồm:
I/ Đại diện bên A ( bên thuê xe vận chuyển): Công ty cổ phần XNK và TM Đức An:
- Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
- Điện thoại: 0979761084
- MST: 0105769378
- Số TK: 2210205137540
- Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội
II/ Đại diện bên B ( bên cho thuê xe vận chuyển ): Xí nghiệp Hà Trung
- Đại diện: bà Vũ Thị Huệ Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
- MST: 2400282137
Sau khi kiểm tra xem xét, đánh giá công việc thực hiện theo hợp đồng kinh tế số
01/HĐKT, ngày 01 tháng 01 năm 2013
Hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc như sau:
TT Nội dung ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thuê xe ô tô M3 5600 10.000 56.000.000
Tổng 56.000.000
Biên bản nghiệm thu này được lập thành 2 bản có nội dung như nhau, mỗi bên giữ một
bản để cùng nhau thực hiện.
Đại diện bên A Đại diện bên B
48
Mẫu số 01GTKT3/001
Hóa đơn GTGT Ký hiệu DQ/12P
Liên 1 ( Lưu ) Số 0000314
Ngày 28 tháng 2 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp Hà Trung
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
MST: 2400282137
Họ tên người mua hàng: bà Nguyễn Xuân Thúy
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0105769378
TT Tên hàng hóa,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
1 Chi phí vận
chuyển
M3 5.600 10.000 56.000.000
Cộng tiền hàng 56.000.000
Thuế suất thuế GTGT:10% Tiền thuế GTGT 5.600.000
Tổng cộng tiền hàng 61.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi mốt triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
49
Mẫu số 01GTKT3/001
Hóa đơn GTGT Ký hiệu NT/12P
Liên 1 ( Lưu ) Số 0000212
Ngày 28 tháng 2 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Nhật Tuyết
Địa chỉ: Trung Hòa- Mai Trung- Hiệp Hòa- Bắc Giang
MST: 2400494780
Họ tên người mua hàng: Bà Nguyễn Xuân Thúy
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt/ Chuyển khoản MST: 0105769378
TT Tên hàng hóa,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
1 Xăng A92 Lít 200 19.468,19 3.893.638
2 Dầu dizel Lít 3.000 18.626.363 55.879.089
Cộng tiền hàng 65.750.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 6.575.000
Tổng cộng tiền hàng 72.325.000
Số tiền bằng chữ: Bảy mươi hai triệu ba trăm hai mươi năm nghìn đồng
Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
50
Trích bảng thanh toán tiền lƣơng
Tháng 2 năm 2013
TT Họ và tên Chức vụ Ngày
công
Tổng lương
thực lĩnh
Ký nhận
I Bộ phận quản lý 26.000.000
1 Nguyễn Thị Huyền Kế toán 23 5.000.000
2 Nguyễn Thị Hương Kế toán 24 4.000.000
3 Nguyễn Thị Thu Phương Trưởng
phòng
kinh
doanh
24 5.000.000
4 Nguyễn Quang Lợi Nhân viên 24 4.000.000
5 Trần Văn Hưởng Nhân viên 24 4.000.000
II Bộ phận vận chuyển,
thu mua bán hàng
40.530.000
1 Nguyễn Văn Hưởng Công nhân 24 4.000.000
2 Nguyễn Văn Thế Công nhân 24 4.500.000
3 Hà Ánh Linh Công nhân 24 4.000.000
4 Hoàng Văn Chung Công nhân 25 4.530.000
…
Tổng 66.530.000
- Chi phí tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641: 40.530.000
Có TK 334: 40.530.000
Do doanh nghiệp chưa thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân viên
nên kế toán không hạch toán các khoản trích theo lương.
51
Bảng khấu hao tài sản cố định
Tháng 2 năm 2013
Chỉ tiêu Tỷ lệ NG KH 641 642
1.Số KH đã trích tháng trước 24.445.500 20.695.000 3.750.500
2.Số KH tăng trong tháng
3.Số KH giảm Trong tháng
4.Số KH trích tháng này 24.445.500 20.695.000 3.750.000
Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao nhà văn phòng và khấu hao ô tô tải vận chuyển hàng
hóa:
Nợ TK 641: 20.695.000
Có TK 214: 20.695.000
Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 641: 2.250.000
Có TK 111: 2.250.000
52
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số : 27/2
Ngày 29 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
-Chi phí thuê xe ô tô
-Chi phí xăng dầu vận
chuyển hàng đi bán
-Chi phí tiền lương
-Chi phí khấu hao TSCĐ
-Chi phí bằng tiền khác
641
641
641
641
641
112
152
334
214
111
56.000.000
65.750.000
40.530.000
20.695.000
2.250.000
185.225.000
Kèm theo 4 chứng từ gốc:
-Bảng lương
-Bảng tính khấu hao
-Phiếu chi
-Phiếu xuất kho nguyên liệu
Ngày 29 tháng 2 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
53
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Sổ cái
Tháng 2 năm 2013
Tên TK: Chi phí bán hàng
TK: 641
ĐVT: đồng
NT
GS
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
29/2
27/2 29/2 -Chi phí thuê xe ô tô
-Chi phí xăng dầu
vận chuyển hàng đi
bán
-Chi phí tiền lương
-Chi phí KH TSCĐ
-Chi phí bằng tiền
khác
-Kết chuyển chi phí
để xác định KQKD
CỘNG PHÁT SINH
112
152
334
214
111
911
56.000.000
65.750.000
40.530.000
20.695.000
2.250.000
185.225.000
185.225.000
185.225.000
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
54
2.3.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi
phí bằng tiền khác
TK sử dụng: TK 642
*Hạch toán chi phí bán hàng:
-Chi phí tiền lương:
Nợ TK 642: 26.000.000
Có TK 334: 26.000.000
-Chi phí khấu hao:
Nợ TK 642: 3.750.500
Có TK 214: 3.750.500
-Chi phí bằng tiền khác ( chi phí tiền điện ): Trích hóa đơn tiền điện
55
Hóa đơn dịch vụ viễn thông GTGT Mẫu số: 01GTKT2/00
TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE ( VAT ) Ký hiệu: AA/12P
Liên 2: Giao cho người mua Số: 0561551
MST: 2400114069
Viễn thông: Hà Nội
Địa chỉ: 34 Nguyễn Thị Lựu- Hà Nội
Tên khách hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
MST: 0105769378
Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội
Mã số: 810097
Hình thức thanh toán: Tiền mặt/ Chuyển khoản
STT Dịch vụ sử dụng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cước phí điện thoại tháng 2 120.500
Cộng tiền dịch vụ (1) 120.500
Thuế suất VAT: 10% * (1) Tiền thuế GTGT 12.050
Tổng cộng thanh toán 132.550
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi hai nghìn năm trăm năm mươi đồng
Ngƣời mua Nhân viên giao dịch
56
*Tổng hợp các chứng từ tiền điện thoại, tiền điện, cước internet:
Nợ TK 642: 6.240.000
Nợ TK 133: 624.000
Có TK 111: 6.864.000
-Chi phí xăng xe:
Nợ TK 642: 6.000.000
Có TK 152: 6.000.000
Căn cứ vào các chứng từ gốc cuối tháng kế toán vào chứng từ ghi sổ và sổ cái.
*Trích chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số: 28/2
Ngày 29 tháng 2 năm 2013
ĐVT: đồng
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
-Chi phí tiền lương
-Chi phí khấu hao TSCĐ
-Chi phí bằng tiền khác
-Chi phí bằng xe
CỘNG
642
642
642
642
334
214
111
111
26.000.000
3.750.500
6.240.000
6.000.000
41.990.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc: Bảng lương, Bảng tính KH. Phiếu chi
Ngày 29 tháng 2 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
57
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Sổ cái
Tháng 2 năm 2013
Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK: 642
ĐVT: đồng
NT
GS
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
29/2 28/2 29/2 -Chi phí tiền lương
-Chi phí KH TSCĐ
-Chi phí bằng tiền
khác
-Chi phí xăng xe
-Kết chuyển chi phí
để xác định KQKD
CỘNG PHÁT SINH
334
214
111
152
911
26.000.000
3.750.500
6.240.000
6.000.000
41.990.000
41.990.000
41.990.000
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
58
2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
TK sử dụng TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Phƣơng pháp hạch toán:
-Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: 1.226.596.500
Có TK 911: 1.226.596.500
-Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: 25.000.000
Có TK 911: 25.000.000
-Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 965.503.000
Có TK 632: 965.503.000
-Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 185.225.000
Có TK 641: 185.225.000
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 41.990.000
Có TK 642: 41.990.000
Kết quả kinh doanh = DTT- GVHB- CPBH- CPQL+ DTHĐTC
= 1.226.596.500- 965.503.000- 185.225.000- 41.990.000+ 25.000.000
= 58.878.500
59
Thuế thu nhập doanh nghiệp = 58.878.500 * 25% = 14.719.625
Lợi nhuận sau thuế = 58.878.500 – 14.917.625 = 44.158.875
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 821: 14.719.625
Có TK 3334: 14.719.625
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 14.719.625
Có TK 821: 14.719.625
Lợi nhuận thuần sau thuế:
Nợ TK 911: 44.158.375
Có TK 421: 44.158.375
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số 30/2
Ngày 29 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Thu lãi tiền vay tháng 1 và tháng 2 112 515 25.000.000
CỘNG 25.000.000
Kèm theo chứng từ gốc:
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
60
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số 31/2
Ngày 29 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi
chúNợ Có
-Kết chuyển doanh thu hàng bán
-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính
511
515
911
911
1.226.596.500
CỘNG 1.226.596.500
Kèm theo chứng từ gốc:
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
61
Đơn vị: Công ty cỏ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số 32/2
Ngày 29 tháng 2 năm 2013
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi
chúNợ Có
-Kết chuyển giá vốn hàng bán
-Kết chuyển chi phí bán hàng
-Kết chuyển chi phí quản lý
-Kết chuyển chi phí thuế TNDN
-Lợi nhuận sau thuế
911
911
911
911
911
632
641
642
821
421
965.503.000
185.225.000
41.990.000
14.719.625
44.158.875
CỘNG 1.251.596.500
Kèm theo chứng từ gốc
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
62
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Sổ cái
Tháng 2 năm 2013
Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh
TK: 911
ĐVT: đồng
NT
GS
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
29/2 PKT 29/2 -Kết chuyển doanh
thu bán hàng
-Kết chuyển doanh
thu hoạt động tài
chính
-Kết chuyển giá
vốn hàng bán
-Kết chuyển chi
phí bán hàng
-Kết chuyển chi
phí quản lý doanh
nghiệp
-Kết chuyển chi
phí thuế TNDN
-Lợi nhuận thuần
sau thuế
511
515
632
641
642
821
421
965.503.000
185.225.000
41.990.000
14.719.625
44.158.875
1.226.596.500
25.000.000
CỘNG PHÁT
SINH
1.251.596.500 1.251.596.500
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
63
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
1/2
2/2
3/2
4/2
5/2
6/2
7/2
…
10/2
11/2
12/2
13/2
…
17/2
18/2
19/2
20/2
…
24/2
25/2
27/2
28/2
30/2
31/2
5/2
5/2
5/2
5/2
5/2
10/2
10/2
…
15/2
15/2
15/2
15/2
…
20/2
20/2
20/2
20/2
…
29/2
29/2
29/2
29/2
29/2
29/2
16.475.000
273.597.500
12.890.000
15.750.000
19.800.000
45.522.400
55.127.600
…
121.319.000
138.548.050
287.950.000
369.611.000
…
40.350.000
48.395.000
71.550.000
92.700.000
…
247.500.000
574.200.000
185.225.000
41.990.000
1.251.596.500
1.251.596.500
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hàng tháng kế toán
công ty lập báo cáo quản trị
64
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 2 năm 2013
Chỉ tiêu Mã số Số tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.226.596.500
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.226.596.500
Giá vốn hàng bán 965.503.000
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 261.093.500
Doanh thu hoạt động tài chính 25.000.000
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng 185.225.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp 41.990.000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 58.878.500
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 58.878.500
Chi phí thuế TNDN hiện hành 14.719.625
Lợi nhuận sau thuế 44.158.875
65
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƢƠNG MẠI ĐỨC AN
3.1. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần XNK và TM Đức An:
Một trong những vấn đề cơ bản hiện nay mà các nhà quản trị quan tâm là làm sao
đưa được hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp mình ra thị trường, cạnh tranh được với
các hàng hóa khác. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải đưa được nhiều sản phẩm
của mình ra thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Để đạt được như vậy doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đặc
biệt đối với các doanh nghiệp thương mại thì vấn đề đó lại càng quan trọng.
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần XNK và TM Đức An
được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty, em nhận thấy công tác quản lý cũng như
công tác kế toán đã tương đối hợp lý song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề chưa được
phù hợp. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở công ty, em mạnh dạn
nêu ra một số nhận xét của bản thân về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh như sau:
3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc:
Thứ nhất, về chứng từ: Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà
nước.
Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời
quá trình bán hàng.
66
Thứ hai, công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách
tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban lãnh đạo công ty
thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới để đầu tư vào thị trường nào, mặt
hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không
Thứ ba, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
là phù hợp với tình hình nhập -xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty,
tạo điều kiện cho công tác kế toán bán hàng
Thứ tư, về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho. Doanh nghiệp hách tpans
háng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước sẽ đảm bảo được giá trị của từng
lô hàng. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh gần với giá trị hiện tại được tính theo giá của
những lần nhập kho mới nhất.
3.1.2. Những điểm cần hoàn thiện
Mặc dù công tác kế toán của doanh nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu quản lý về
hai khía cạnh là tuân tủ chuẩn mực kế toán và phù hợp với tình hình quản lý thực tế của
công ty song vẫn còn một số những tồn tại trong công tác kế toán:
Thứ nhất, doanh nghiệp chưa tham gia trích đóng bảo hiểm cho người lao động.
Thứ hai, vì là một doanh nghiệp thương mại nên công ty luôn mở rộng thị trường
tiêu thụ ngày càng có nhiều khách hàng mới và không phải khách hàng nào cũng đảm bảo
việc thanh toán ngay trong thời gian ngắn sau khi mua hàng do đó cũng có thể phát sinh
những khoản nợ khó đòi nhưng hiện nay doanh nghiệp vẫn chưa trích lập dự phòng phải
thu khó đòi.
Thứ ba, Việc phân bỏ chi phí vận chuyển ( chi phí xăng dầu) trong quá trình vận
chuyển hàng hóa đi bán vẫn còn chưa phù hợp.
67
Thứ tư,là một doanh nghiệp thương mại với chức năng mua và bán, doanh nghiệp
vẫn chưa có các chính sách ưu đãi với khách hàng như chiết khấu thanh toán, chiết khấu
thương mại.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần XNK và TM Đức An:
Công tác kế toán hàng và XĐKQ kinh doanh của công ty đã có nhiều cố gắng
trong việc cải tiến, đổi mới nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở một số khâu cần sửa đổi
hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế hoạch ở công ty, em xin
mạnh dạn đề xuất một ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng để công ty xem xét.
Thứ nhất: doanh nghiệp nên thực hiện việc trích đóng các loại bảo hiểm cho người
lao động đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty
Việc đóng bảo hiểm cho người lao động nhẳm đảm bảo các chế độ chính sách cho
người tham gia lao động. Đây cũng là việc nhà nước quy định các doanh nghiệp phảo
đóng bảo hiểm cho người tham gia lao động.
Hiện nay tỷ lệ trích đóng bảo hiểm được quy định như sau:
Doanh nghiệp đóng bảo hiểm cho người lao động tính vào chi phí
Bảo hiểm xã hội 17%, bảo hiểm y tế 3%, kinh phí công đoàn 2%, bảo hiểm thất
nghiệp 1%
Doanh nghiệp hách toán tỷ lệ đóng bảo hiểm tính vào chi phí:
Nợ TK 622,627,641,642: 23%
Có TK 338: 23%
CT: 3384: BHYT 3%
68
3384: BHXH 17%
3382: KPCĐ 2%
3389: BHTN 1%
Người lao động phảo đóng bảo hiểm trừ vào lương với tỷ lệ như sau:
Bảo hiểm xã hội 7%, bảo hiểm y tế 1.5%, bảo hiểm thất nghiệp 1%
Việc hạch toán tỷ lệ đóng bảo hiểm trừ vào lương người lao động:
Nợ TK 334: 9.5%
Có TK 338: 9,5%
3384: 1,5%
3383: 7%
3389: 1%
Thứ hai: về việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Để quán triệt nguyên tác thận trọng trong kế toán doanh nghiệp nên tiến hành lập
dự phòng phải thu khó đòi. Thực chất của công việc này là cho phép doanh nghiệp được
tính dự phòng bằng cách dành một phần lợi nhuận năm trước chuyển sang năm sau nhằm
trang trải nợ phải thu khó đòi có thể phải xử lý trong năm sau, không làm ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của năm sau.
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng khi phải thu khó đòi phải được lập chi tiết cho từng khoản nợ phải thu
khó đòi để lập dự phòng hoạch toán và chi phí sản xuất kinh doanh kinh doanh,
sang cuối niên độ kế toán sau xác định số dự phòng cần lập.
+ Nếu dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì lập số chênh
lệch lớn hơn.
+ Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập thì hoàn nhập sổ dự phòng.
69
- Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi
Căn cứ vào số nợ và tuổi nợ
Theo thông tư 228/2009 về việc lập dự phòng : Doanh nghiệp phải dự kiến mức
tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng
cho các khoản nợ.
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm
+ 50% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
+ 70% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
+ 100% giá trị với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên
- Trình tự kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi
+ Cuối kỳ kế toàn doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác định là
không chắc chắn thu được ( nợ phải thu khó đòi) kế toán phải xác định số dự
phòng phải thu khó đòi cần trích lập.
- Nếu sổ dự phòng cần trích laapjcuar năm nay lớn hơn số dư của các khoản dự
phòng đã trích lập cuối niên độ trước chưa sủ dụng hết số chênh lệch lớn hơn được
trích lập như sau:
Nợ TK 642
Có TK 139
- Ngược lại sổ trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng trích năm trước thì số chênh
lệch nhỏ hơn được hoàn lập như sau:
Nợ TK 139
Có TK 642
- Các khoản nợ phải thu khí đòi khi được xác định thực sự là không đòi được thì
được phép xóa nợ:
Nợ TK 139: Sổ đã thích lập
Nợ TK 642: Sổ chưa trích lập
70
Có TK 138, 131
+ Đồng thời ghi có TK 004
Thứ ba: Việc phân bổ chi phí vận chuyển hàng đi bán, tuy công ty thành lập cũng
được 3-4 năm nhưng công ty vẫn chưa xây dựng một bảng định mức cụ thể về chi phí
xăng dầu cho quá trình vận chuyển hàng đi bán.
Với đặc điểm riêng của doanh nghiệp vì không có đủ xe phục vụ cho việc vận
chuyển hàng, doanh nghiệp đã phải thuê thêm xe của cong ty khác vận chuyển.Doanh
nghiệp cung cấp dầu cho xe chạy. Bên cho thuê xe cung cấp xe và chi trả lương
Để đảm bảo việc phân bổ chi phí vận chuyển một cách chính xac, tiết kiệm chi phí
chi nhánh một số vấn đề gian lận doanh nghiệp nên tính toán cụ thế lập một bảng định
mức chi phí vận chuyển theo từng loại xe trên từng tuyến đường để có thể theo dói, kiểm
tra, cung cấp dầu một cách chính xác. Có thể lập theo bảng sau:
Đường bằng
phẳng
Đường gồ ghề
3-5 tấn 100 25-30 35-40 lit
5-10 tấn 100 30-35 40-45 lit
Thứ tư: Để thúc đẩy nhanh việc thanh toán tiền hàng của đối tác, nhằm thu hút
khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ doanh nghiệp nên thực hiện chiết khấu thanh
toán, chiết khấu thương mại cho người mua.
Khoản chiết khấu thanh toán làm tăng chi phì giảm lợi nhuận tuy nhiên lại kích
thích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng giúp doanh nghiệp quy vòng vốn nhanh.
-Điều kiện thực hiện chiết khấu thanh toán; Bên bán cung cấp hàng cho bên mua
và đưa ra điều khoản nếu bên mua thanh toán tiền hàng cho bên trước 15 ngày thì sẽ
được hưởng một khoản chiết khấu 2% tổng giá trị tiền hàng.
-Hạch toán chiết khấu thanh toán
Nợ TK 635
Nợ TK 133: ( nếu có)
71
Có TK 131
Khoản chiết khấu thương mại làm giảm doanh thu để kích thích người mua với
khối lượng lớn:
-Hạch toán chiết khấu thương mại
Nợ 521
Nợ 333 (nếu có)
Có TK 131
Trên đây là những ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán
tại công ty.
3.3 Điều kiện thực hiện
3.3.1 Đối với công ty
- Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán. Để đạt được điều đó
Công ty cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình đọ chuyên môn cho đội ngũ nhân
viên kế toán đặc biêt là đội ngũ nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc,
Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên kế toán. Nếu
các nhân viên kế toán có trình độ cao thì họ có khả năng xây dựn được các thông tin hữu
ích, thiết kế các báo cáo kế toán đặc thù một cách nhanh chóng để trợ giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, công ty cần quan tâm cử người đi học các lớp tập huấn về chế độ kế toán,
bồi dưỡng kiến thức về kế toán tài chính, về sử dụng máy vi tính cho các cán bộ kế toán để
nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả nói riêng, Ngoài ra phòng kế toán Công ty cũng có thể tổ chức các bưởi hướng dẫn
trực tiếp về nghiệp vụ kế toán cho các kế của các đơn vị trực thuộc công ty.
3.3.2 Đối với cơ quan nhà nước
-Nhà nước cần hoàn thiên cơ chế quản lý doanh nghiệp và tạo môi trường kinh tế
và môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp.
72
Về chính sách kế toán: cần có một chính sách kế toán phân định phạm vi phản ánh
của kế toán tài chính với các văn bản hướng dẫn thực hiện dễ dàng hơn.
Về phía tổ chức đào tạo, tư vẫn về quản lý kinh tế, kế toán: Phân định rõ chương
trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một sự nhận thức đúng
đắn về trình độ của người học trong chiến lược xây dựng nhân sự.
73
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế cơ chế nhà nước được đổi mới với những
cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức kinh doanh nhằm đạt được
mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp là tồn tại phát triển và thu được càng nhiều lợi nhuận.
Để đạt được điều này thì toàn bộ các phòng ban trong công ty cùng phải nỗ lực hết mình,
đặc biệt là phòng kế toán. Hơn thế nữa với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại
chuyên mua và bán thì công tác bán hàng luôn là một vấn đề hết sức quan trọng, nó đảm
bảo quá trình tiêu thụ lưu thông hàng hóa. Như vậy công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả phải ngày càng củng cố và hoàn thiện hơn nữa để thực sự trở thành công cụ
quản lý tài chính kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An
đã rất chủ động, quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng,
trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong
thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế
toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của
nền kinh tế thị trường.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn đến chân thành tới thầy giáo Đặng Văn Lợi đã
tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thiện Báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng muốn cám
ơn tất cả các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty Cổ phần XNK và TM
Đức An đã tạo điều kiện giúp em thu thập tài liệu trong quá trình thực tập.
Do thời gian thực tập không nhiều , kiến thức có hạn chưa có kinh nghiệm thực tế
nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện
Hà Nội, ngày…tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tuyền

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Lớp kế toán trưởng
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...Dương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánThuy Ngo
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMeocon Doan
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mại
Báo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mạiBáo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mại
Báo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mạiHà Thu
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánChâu Sa Mạn
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamDương Hà
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Lớp kế toán trưởng
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaBáo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaHọc kế toán thực tế
 
Bao cao thuc tap
Bao cao thuc tapBao cao thuc tap
Bao cao thuc tapphuong ha
 

Mais procurados (20)

Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
 
Báo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mại
Báo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mạiBáo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mại
Báo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mại
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
 
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOTĐề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaBáo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
 
Bao cao thuc tap
Bao cao thuc tapBao cao thuc tap
Bao cao thuc tap
 

Semelhante a Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh

Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaBao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaHoa Tran
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmHọc kế toán thực tế
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...Luận Văn 1800
 
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...Luận Văn 1800
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCTruonganh1908
 
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Nguyễn Thị Thanh Huyền
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...luanvantrust
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Semelhante a Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh (20)

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuậtĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
 
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
 
Bao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaBao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoa
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty MayĐề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
 
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAYĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
 
Khóa luận chính thức
Khóa luận chính thứcKhóa luận chính thức
Khóa luận chính thức
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáoChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
 
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
Thực trạng kế  toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...Thực trạng kế  toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
 
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
 
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂMBáo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
 
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đHạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG GIỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ...
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
 
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
 

Mais de Ngọc Hà

Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩmNgọc Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmNgọc Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Ngọc Hà
 
KẾ HOẠCH THỰC TẬP K42 ĐHKTQD
KẾ HOẠCH THỰC TẬP K42 ĐHKTQDKẾ HOẠCH THỰC TẬP K42 ĐHKTQD
KẾ HOẠCH THỰC TẬP K42 ĐHKTQDNgọc Hà
 
KẾ HOẠCH BÁO CÁO THỰC TẬP K42 KTQD
KẾ HOẠCH BÁO CÁO THỰC TẬP K42 KTQDKẾ HOẠCH BÁO CÁO THỰC TẬP K42 KTQD
KẾ HOẠCH BÁO CÁO THỰC TẬP K42 KTQDNgọc Hà
 
Doanh thu chi phi xdkqkd
Doanh thu chi phi xdkqkdDoanh thu chi phi xdkqkd
Doanh thu chi phi xdkqkdNgọc Hà
 

Mais de Ngọc Hà (6)

Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
KẾ HOẠCH THỰC TẬP K42 ĐHKTQD
KẾ HOẠCH THỰC TẬP K42 ĐHKTQDKẾ HOẠCH THỰC TẬP K42 ĐHKTQD
KẾ HOẠCH THỰC TẬP K42 ĐHKTQD
 
KẾ HOẠCH BÁO CÁO THỰC TẬP K42 KTQD
KẾ HOẠCH BÁO CÁO THỰC TẬP K42 KTQDKẾ HOẠCH BÁO CÁO THỰC TẬP K42 KTQD
KẾ HOẠCH BÁO CÁO THỰC TẬP K42 KTQD
 
Doanh thu chi phi xdkqkd
Doanh thu chi phi xdkqkdDoanh thu chi phi xdkqkd
Doanh thu chi phi xdkqkd
 

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh

  • 1. 1 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay đất nước ta ngày càng phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các hoạt động kinh doanh của con người ngày càng đa dạng tinh vi và nhạy bén để phục vụ chính nhu cầu của con người. Điều này làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Đòi hỏi việc quản lý kinh tế tài chính một cách chặt chẽ, quản lý bằng pháp luật bằng các công cụ và các biện pháp quản lý có hiệu lực tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường mỗi công ty doanh nghiệp để tồn tại duy trì và phát triển thì các sản phẩm hàng hóa của họ phải tồn tại trên thị trường, được người mua tiêu dùng chấp nhận sử dụng. Như vậy doanh nghiệp sẽ phải thực hiện tốt khâu bán hàng có như thế doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển nâng cao đời sống người lao động. Qua quá trình học tập tại trường với những kiến thức mà các thầy cô giáo đã truyền đạt về công tác quản lý kinh tế, kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, thương mại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với những kiến thức đã được trang bị như phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cách lập chứng từ vào sổ sách kế toán… Và sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An nên em đã lựa chọn chuyên đề “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An”. Do khả năng và kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp sửa chữa của các thầy cô và cán bộ kế toán Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An để bài viết này thực sự có ý kiến về lý luận và thực tiễn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn thực tập Đặng Văn Lợi và cán bộ kế toán tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An đã tận tình hướng dẫn và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp này.
  • 2. 2 1.Tính cần thiết của đề tài bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa, là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Bán hàng là quá trình trao đổi giữa người bán và người mua thực hiện giá trị của “ hàng” tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị ( H – T) và hình thành nên kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa được thực hiện. Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng như giá bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đó mà hai bên thỏa thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng – mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà quản trị doanh nghiệp nó giúp cho họ biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào để từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hướng kinh doanh. Nhưng để biết được một cách chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh thì kế toán phải thực hiện việc phân tích hoạt động kinh doanh, cụ thể là kết quả bán hàng thông qua chỉ tiêu này kế toán tiến hành xem xét đánh giá để cung cấp cho nhà quản trị những thông tin từ đó đưa ra được quyết định đúng đắn nhất. Đối với doanh nghiệp sản xuất có tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Hàng hóa sản xuất ra phải tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có vốn để quay vòng. Vì vậy, bán hàng luôn là một khâu rất quan trọng. Nó cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.
  • 3. 3 Vì vậy các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách thúc đẩy quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. 2.Mục đích nghiên cứu: Thông tin về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị thấy được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận trong kỳ như thế nào… Để từ đó có các biện pháp thúc đẩy quả trình bán hàng tăng doanh thu, giảm chi phí sao cho phù hợp. 3.Phạm vi nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 4.Phương pháp nghiên cứu: Với đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp thu thập dữ liệu, tập hợp số liệu, thống kê và phân tích dữ liệu. Với nội dung chọn đề tài này em có các chương sau: Chương 1: Đặc điểm kinh doanh, tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An
  • 4. 4 CHƢƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH,TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƢƠNG MẠI ĐỨC AN 1.1.Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thƣơng mại Đức An: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An được thành lập theo quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội ngày 11/1/2012 Công ty cổ phần XNK và TM Đức An là một đơn vị kinh doanh thương mại. Tên giao dịch là: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An. -Trụ sở chính hiện nay: Số nhà A17- tổ 54- ngõ 136 Trung Kính- Trung Hòa- Hà Nội. -Điện thoại: 0437824093 -Mã số thuế: 0105769378 -Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ -Giám đốc công ty: Nguyễn Xuân Thúy. Ngày sinh: 15/2/1985. Dân tộc: Kinh. Quốc tịch: Việt Nam. CMND số: 012574849. Ngày cấp: 1/3/2008 tại CA. TP Hà Nội. Trải qua hơn 2 năm phát triển và trưởng thành, công ty đã liên tục khẳng định vị thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những công ty tin cậy, cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm trong các lĩnh vực: mua bán xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác…
  • 5. 5 Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế công ty luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để được cống hiến nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An hoạt động trong lĩnh vực: Mua bán xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, hàng hóa và phụ tùng máy khác. Khai thác và thu gom than cứng. Khai thác và thu gom than non. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. Chuẩn bị mặt bằng. Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác. Đại lý, môi giới, đấu giá. Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh. Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động. Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng ( phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…). Dịch vụ phục vụ đồ uống. Hiện nay do nhu cầu của thị trường công ty tập trung chủ yếu vào buôn bán xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, hàng hóa và phụ tùng máy khác. Với chính sách đa dạng hóa trong kinh doanh với mục tiêu tồn tại và phát triển công ty đã có những định hướng đúng đắn phù hợp với tình trạng hiện thời. Các thành viên trong công ty luôn nỗ lực hết mình cùng với sự phát triển của công ty cũng như định hướng và mục tiêu kinh doanh. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh: * Tổ chức quản lý: Tổ chức công tác quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của công ty.
  • 6. 6 Để thực hiện tốt chức năng quản lý doanh nghiệp thì mỗi công ty cần có một bộ máy tổ chức quản lý phù hợp. Đối với công ty cổ phần XNK và TM Đức An cũng vậy, là một công ty nhỏ nên bộ máy tổ chức quản lý của công ty hết sức đơn giản, gọn nhẹ nó phù hợp với mô hình và tính chất kinh doanh của công ty. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối liên hệ giữa các bộ phận Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau: -Giám đốc: chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế. -Phó giám đốc: tham mưu cho giám đốc -Phòng kinh doanh: + Chức năng tham mưu và giúp giám đốc điều hành và trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng hành chính -kế toán Phòng kỹ thuật
  • 7. 7 + Chủ động khảo sát, nghiên cứu việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty. + Tìm kiếm khách hàng và bán được hàng cho công ty nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty. + Trực tiếp xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh cho công ty. + Quản lý tốt và hiệu quả tiền hàng trong quá trình kinh doanh của mình. + Thực hiện báo cáo lại kết quả kinh doanh cho công ty theo từng tháng, quý, năm. + Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý kinh tế lập chứng từ hóa đơn gốc theo quy định của nhà nước. *Mối quan hệ giữa phòng kinh doanh với các bộ phận: Phòng kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với ban giám đốc và các bộ phận khác trong công ty, tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế, chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. -Phòng hành chính- kế toán: +Thực hiện chức năng phản ánh và hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong các quá trình kinh doanh của công ty. + Thực hiện chức năng quản lý tài sản của công ty một cách hiệu quả. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính cho giám đốc phê duyệt, tham mưu, giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng vốn kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất. + Thực hiện việc theo dõi, báo cáo các biến động về mặt nhân sự.
  • 8. 8 + Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo các phương pháp hạch toán quy định của nhà nước. *Mối quan hệ giữa phòng hành chính- kế toán với các bộ phận: Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức công tác cán bộ lao động tiền lương, thanh tra kỷ luật, thi đua khen thưởng. Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ theo phân cấp của công ty. Với các phòng ban khác trong công ty có mối quan hệ cung cấp số liệu cho phòng kế toán. Dựa vào số liệu do phòng kế toán cung cấp giúp giám đốc nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ, từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty. Phòng kế toán tập hợp thu chi từ các phòng ban khác trong công ty nên dễ dàng nhận ra những điều bất hợp lý nếu có tại các phòng ban khác, sớm đưa ra điều chỉnh, xử lý. Mặt khác nhờ vậy mà tránh được nhiều khoản chi sai, chi thừa giúp tiết kiệm cho công ty. -Phòng kỹ thuật và dịch vụ khách hàng: Thực hiện các hoạt động dich vụ khách hàng trong quá trình trong và sau khi bán hàng: chở máy giao tận tay cho khách hàng, lắp máy, hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng… Tư vấn cho khách hàng có thể sử dụng loại linh kiện nào phù hợp với sản phẩm mà khách hàng đã mua. Thực hiện các hoạt động dịch vụ cho khách và thu tiền nếu khách có yêu cầu.
  • 9. 9 *Tổ chức kinh doanh: Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại công việc kinh doanh là mua vào và bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất. Công ty đã áp dụng cả 2 phương pháp kinh doanh mua bán qua kho và mua bán không qua kho. Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện qua sơ dồ sau: Bán thẳng không qua kho 1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây: Khi mới thành lập công ty với số vốn điều lệ ban đầu là 1.500.000.000 VNĐ, chỉ với 10 cán bộ công nhân viên, lợi nhuận chưa cao chỉ đủ để bù đắp chi phí. Sau hai năm hoạt động khi đã có nhiều khách hàng biết đến công ty thì hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Số lượng lao động năm 2012 là 18 cán bộ công nhân viên, đến năm 2013 số lượng đã tăng lên là 21 cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận bù đắp chi phí và một phần mở rộng thị trường kinh doanh, xây dựng quỹ phúc lợi. Nhờ có những bước đi đúng đắn mà hoạt động của công ty ngày càng phát triển. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã và đang mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài khu vực, ngày càng có nhiều đơn khách hàng biết đến công ty. Đó là một bước tiến tốt mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Mua vào Dự trữ bán qua kho Bán ra
  • 10. 10 Hoạt động của công ty cổ phần XNK và TM Đức An đạt được trong những năm gần đây ( 2012, 2013): STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 CL % 1 Doanh thu bán hàng 1000Đ 6.572.383 8.252.316 1.679.933 25,5 2 Chi phí kinh doanh 1000Đ 6.320.315 7.895.618 1.575.303 24,9 3 Nộp ngân sách 1000Đ 63.017 66.674,5 3.657,5 5,8 4 Lao động Người 18 21 3 5 Thu nhập bình quân 1 người/ 1 tháng 1000Đ 3.000 3.400 400 13,3 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng năm 2013 tăng 1.679.933.000Đ so với năm 2012, tương ứng 25,5%. Tổng chi phí kinh doanh tăng hơn so với năm 2012 là 1.575.303.000Đ, tương ứng 24,9%. Doanh thu tăng chứng tỏ doanh ngiệp đã knh doanh có lãi. Tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn so với tỷ lệ tăng tổng chi phí. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã hạn chế tối đa các khoản mục chi phí để lợi nhuận đạt được càng cao.
  • 11. 11 1.2.Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thƣơng mại Đức An: 1.2.1. Hình thức kế toán: Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính
  • 12. 12 Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi vào cuối tháng Giải thích sơ đồ: -Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Kế toán tiến hành phân loại tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết. -Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ cùng chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ về thu chi tiền mặt. -Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ đã lập tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan. -Cuối tháng phải khóa sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có số dư từng loại tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. -Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ thẻ chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính. -Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có của tất cả các tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
  • 13. 13 1.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An áp dụng hình thức công tác – bộ máy kế toán tập trung. Hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khoản thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. *Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần XNK và TM Đức An: -Kế toán trƣởng: - Trưởng phòng kế toán: là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ công tác của phòng, là người giúp việc phó giám đốc tài chính về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty bàn và quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. -Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền Kế toán bán hàng Kế toán công nợ Thủ quỹ
  • 14. 14 chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp… kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu chi tiền mặt. -Kế toán bán hàng: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh doanh. -Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày. -Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán. 1.2.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: -Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. -Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch và bắt đầu từ 1/1/ năm dương lịch đến hết 31/12/ năm dương lịch. -Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ được xác định theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng. -Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ), ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng Trung ương quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. -Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: HTK được tính theo giá gốc, giá vốn hàng xuất kho và HTK được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
  • 15. 15 -Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ -Nguyên tắc tính thuế: +Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0% +Thuế GTGT hàng nội địa: 10% +Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính trên thu nhập chịu thuế. +Các loại thuế khác theo quy định hiện hành. -Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ. 1.2.4.Tình hình sử dụng máy tính trong phương pháp kế toán: Kế toán trên máy vi tính hiểu một cách đơn giản đó là làm kế toán bằng máy vi tính thông qua một phần mềm chuyên dụng. Từ đó giúp cho người làm kế toán thực hiện công việc quản lý tài chính đơn giản, tiện dụng và đưa ra được hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. -Nguyên lý làm việc của hình thức kế toán trên máy vi tính: +Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính thông qua phần mềm kế toán. +Máy tính tự động xử lý số liệu theo nguyên tắc của kế toán. +Cuối tháng ( hoặc vào bất lỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
  • 16. 16 +Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. +Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán. *Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra +Ưu điểm: Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính kế toán là một xu thế tất yếu của thời đại bởi khi xử dụng phần mềm kế toán để quản lý tài chính cho doanh nghiệp nó giảm tải được ít nhất 70% thời gian làm kế toán và nó cung cấp cho doanh nghiệp một hệ thống báo cáo tức thời, giúp cho nhà quản lý có được quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh. +Nhược điểm: Trong công việc xây dựng hê thống quản lý tài chính cho một doanh nghiệp chưa được quan tâm một cách đúng mức, các doanh nghiệp thực hiện công PHẦN MỀM KẾ TOÁN Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng MÁY VI TÍNH SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Báo cáo tài chính Báo cáo kết quả
  • 17. 17 việc này thường theo suy nghĩ chủ quan của một người, không có các văn bản quy định, hướng dẫn chi tiết cho công việc này. Khi có sự thay đổi người làm kế toán, người làm sau không biết được những công việc của người làm kế toán trước, khi bàn giao thường xảy ra đảo lộn.
  • 18. 18 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƢƠNG MẠI ĐỨC AN 2.1. Đặc điểm chung về tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần XNK và TM Đức An: 2.1.1. Phương thức bán hàng: Phương thức bán hàng tại công ty bao gồm các phương thức sau: -Phƣơng thức bán buôn: Là một hình thức không thể thiếu được. Với hình thức này giúp cho hàng hóa tiêu thụ nhanh vì khối lượng bán lớn, tránh sự tồn đọng hàng hóa. Mặt hàng với hình thức này công ty sẽ mở rộng được quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng khác nhau. Từ đó có thể mở rộng quy mô kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường. Hiện nay hình thức bán buôn chủ yếu tại công ty là bán buôn qua kho. Khi có nghiệp vụ bán hàng, phòng nghiệp vụ của công ty sẽ viết hóa đơn và xuất hàng. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết mà công ty có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng hoặc khách hàng trực tiếp đến kho của công ty lấy hàng. Cước vận chuyển do 2 bên thỏa thuận. -Phƣơng thức bán lẻ: Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hóa đơn GTGT, hóa đơn GTGT được viết thành 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Dựa vào hóa đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa vào phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hóa đơn của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
  • 19. 19 2.1.2. Các phương thức thanh toán: Công ty áp dụng các hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng bằng các hình thức chuyển khoản, hình thức bán chịu cho khách hàng. a.Thanh toán bằng tiền mặt: Sau khi ký hợp đồng, khách hàng đặt trước tiền hàng hoặc khi nhận hàng hóa khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu gồm 3 liên: Liên 1: Lưu lại quyển gốc Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng để lưu vào bộ chứng từ b.Thanh toán qua ngân hàng: Khách hàng chấp nhận mua hàng của công ty và thanh toán tiền hàng cho công ty theo các hình thức chuyển khoản, ủy nhiệm chi… Ngân hàng sẽ chuyển số tiền thanh toán vào tài khoản của công ty và gửi giấy báo có cho công ty. c.Hình thức bán chịu: Khách hàng mua hàng của công ty nhưng chưa thanh toán tiền ngay mà nợ một thời gian sau mới thanh toán ( thời hạn nợ được thỏa thuận giữa bên mua và bên bán trong hợp đồng kinh tế đã ký kết). Hình thức này công ty chỉ áp dụng với khách hàng có uy tín, có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần XNK và TM Đức An: Để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu xã hội trên cơ sở đạt được lợi nhuận cao nhất, thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đối với một doanh nghiệp sản xuất đương nhiên mỗi doanh
  • 20. 20 nghiệp phải không ngừng quản lý và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của chế độ tài chính. Kết quả của sản xuất được thể hiện bằng số liệu kế toán và nhiệm vụ của kế toán là phản ánh kiểm tra, giám sát tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình này. Các quan hệ hạch toán kế toán gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất cho đến khi xác định được kết quả đó, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2.2.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng: * Chứng từ: Phiếu nhập kho: mẫu số 01- VT Phiếu xuất kho: mẫu số 02- VT Phiếu thu: mẫu số 01- TT Phiếu chi: mẫu số 02- TT Hóa đơn GTGT: mẫu số 01 GTKT3/001 Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi *Sổ sách sử dụng: - Chứng từ ghi sổ: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Chứng từ ghi sổ thường được lập 3- 5 ngày một lần. - Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái. - Sổ cái các TK: 111, 112, 131, 156, 133, 333, 641, 632, 642, 911, 511
  • 21. 21 - Hệ thống sổ chi tiết các TK: 111, 112, 131, 133, 333, 156, 511 Và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các TK: 632, 641, 642. 2.2.2. Hạch toán kế toán bán hàng: Doanh nghiệp tính trị giá hàng xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước. 2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán: Doanh nghiệp sử dụng các TK sau để hạch toán: TK 156: Hàng hóa TK 333: Thuế GTGT đầu ra TK 511: Doanh thu bán hàng TK 632: Giá vốn hàng vốn 2.2.3.1. Hàng mua giao bán thẳng không qua kho: Trị giá thực tế của hàng mua vào được xác định bằng trị giá mua cộng với chi phí thu mua. Bởi vì doanh nghiệp mua hàng xong giao bán ngay nên chi phí mua sẽ không phải phân bổ mà được tính ngay cho lô hàng mua để xuất bán đó. Doanh nghiệp thường giao bán thẳng hàng hóa đối với các mặt hàng: cát, sỏi, đất đá vì các mặt hàng này được mua của các hộ gia đình chứ không phải của các doanh nghiệp và xuất bán thẳng cho các công ty xây dựng nên khi có đơn đặt hàng từ phía khách hàng thì doanh nghiệp sẽ mua hàng và vận chuyển thẳng tới cho người mua hàng, hoặc các công trình xây dựng của khách hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa công ty và người bán hàng cho công ty để làm căn cứ tính giá vốn hàng xuất.
  • 22. 22 Tháng 2/2013 công ty cổ phần XNK và TM Đức An có một số nghiệp vụ mua bán hàng hóa sau: *Trường hợp bán hàng nhận tiền ngay: NV: Mua sỏi của ông Đỗ Văn Nhị để bán thẳng cho công ty cổ phần Hòa Sơn. Công ty thanh toán tiền hàng ngay khi nhận hàng. Có hợp đồng mua bán sỏi sau: Hợp đồng này dùng để tính giá vốn hàng bán
  • 23. 23 Công ty cổ phần XNK và TM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đức An Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hợp đồng kinh tế Số 03/ HĐKT ( Mua bán nguyên vật liệu) -Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH 11 của quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -Căn cứ vào nhu cầu khả năng của mỗi bên, bên mua ( bên A ) và bên bán ( bên B) về vật liệu. Hôm nay ngày 3 tháng 2 năm 2013 tại văn phòng đại diện công ty cổ phần XNK và TM Đức An, chúng tôi gồm: Đại diện bên A ( bên mua): Đơn vị: công ty cổ phần XNK và TM Đức An Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Địa chỉ: Trung Kính- Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội Điện thoại: 0979761084 MST: 0105769378 Số TK: 2210205137540 Tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội Đại diện bên B ( bên bán): Ông Đỗ Văn Nhị Địa chỉ: Thị trấn Quảng Oai- Ba Vì- Hà Nội Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất kí kết hợp đồng mua bán với các điều khoản sau:
  • 24. 24 Điều 1: Nội dung công việc thực hiện: Bên B đồng ý bán nguyên liệu cho bên A ( bán sỏi tại bến ) TT Tên nguyên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá( đồng) Thành tiền ( đồng) 1 Sỏi M3 150 105.000 15.750.000 Cộng 15.750.000 Bên B phải nộp thuế tài nguyên và các loại lệ phí khác nếu có Bên A nhận nguyên liệu sỏi theo số lượng thực tế trên ô tô Điều 2: Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt Bên A sẽ thanh toán hết số tiền cho bên B khi nhận đủ khối lượng sỏi trong điều 1 của hợp đồng. Điều 3: Thời hạn thực hiện Bắt đầu từ ngày 3 tháng 2 năm 2013 đến khi thanh lý hợp đồng Điều 4: Điều khoản chung Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, quá trình thực hiện có khó khăn hai bên cùng giải quyết trên cơ sở xây dựng hai bên cùng có lợi. Nếu có vướng mắc hai bên không thể giải quyết được thì sẽ nhờ đến sự can thiệp của toàn án kinh tế Hà Nội phán quyết cuối cùng của tòa án bắt buộc cả hai bên phải chấp nhận, bên nào thua phải chịu mọi phí tổn. Hợp đồng được thành lập thành 2 bản có giá trị ngang nhau mỗi bên giữ một bản. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi thanh lý hợp đồng. Đại diện bên A Đại diện bên B Đk Đk
  • 25. 25 Như vậy căn cứ vào hợp đồng kinh tế khi công ty kiểm hàng trên xe đã đủ thì sẽ vẫn chuyển hàng tới khách hàng mua hàng của công ty là công ty cổ phần Hòa Sơn. Phòng kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT gửi cho bên mua và dùng hóa đơn làm căn cứ để xác định doanh thu cho lô hàng bán là:
  • 26. 26 Mẫu số 01 GTKT3/001 Ký hiệu KT/12P Số 0000089 Hóa đơn GTGT Liên 1 ( lưu) Ngày 3 tháng 2 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Số nhà 17 tổ 54 ngõ 136 Trung Kính- Trung Hòa- Hà Nội Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Điện thoại: 0979761084 MST: 0105769378 Số TK: 2210205137540 Tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Giang Đơn vị: Công ty cổ phần Hòa Sơn Địa chỉ: 17/9 Tùng Thiện- Sơn Tây Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2400389872 TT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 Sỏi M3 150 120.000 18.000.000 Cộng tiền hàng 18.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.800.000 Tổng cộng tiền hàng 19.800.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
  • 27. 27 Theo hóa đơn công ty TNHH Hòa Sơn thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp bằng tiền mặt, kế toán viết phiếu thu và thu tiền. Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Phiếu thu Quyển sổ số: Ngày 3 tháng 2 năm 2013 Nợ TK: 111 Có TK: 511, 333 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Minh Duy Địa chỉ: Sơn Tây- Hà Nội Lý do nộp: thanh toán tiền mua sỏi Số tiền: 19.800.000 Đ Viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn Chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐ GTGT Ngày 3 tháng 2 năm 2013 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp tiền
  • 28. 28 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số 4/2 Ngày 5 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua sỏi bán thẳng không qua kho 632 111 3333 14.318.182 1.431.818 Cộng 15.750.000 Kèm theo 2 chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT Phiếu chi Ngày 5 tháng 2 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 29. 29 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số: 5/2 Ngày 5 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Số thu từ bán sỏi 111 511 333 18.000.000 1.800.000 Cộng 19.800.000 Kèm theo 2 chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT Phiếu chi Ngày 5 tháng 2 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 30. 30 *Trường hợp bán thẳng nhưng chưa thu tiền: NV: Ngày 7 tháng 2 năm 2013 doanh nghiệp mua cát của doanh nghiệp tư nhân Hải Phòng bán thẳng cho xí nghiệp 386-1 công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386 chưa thu tiền Hợp đồng mua bán giữa công ty và ông Nguyễn Văn Dương
  • 31. 31 Công ty cổ phần XNK và TM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đức An Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc Hợp đồng kinh tế Số 08/HĐKT ( Mua bán nguyên vật liệu) -Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH 11 của quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -Căn cứ vào nhu cầu khả năng của mỗi bên. Bên mua ( bên A ) và bên bán ( bên B) về vật liệu. Hôm nay ngày 5 tháng 2 năm 2013 tại doanh nghiệp tư nhân Hải Phòng chúng tôi gồm: Đại diện bên A: Bên bán nguyên vật liệu Ông: Nguyễn Văn Dương, chức vụ Giám đốc công ty Địa chỉ: Đại Thành- Hiệp Hòa- Bắc Giang Đại diện bên B: ( bên mua ) Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An- bà Nguyễn Xuân Thúy Chức vụ: giám đốc Địa chỉ: Trung Kính- Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội Điện thoại: 0979761084 MST: 0105769378 Số TK: 2210205137540 Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua bán với các điều khoản sau:
  • 32. 32 Điều 1: Nội dung công việc thực hiện: Bên A đồng ý bán nguyên liệu cho bên B ( bán cát tại bến ) TT Loại nguyên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cát vàng M3 182 112.000 20.384.000 2 Cát mịn M3 200 105.000 21.000.000 Cộng 41.384.000 Bên phải nộp thuế tài nguyên và các loại lệ phí khác nếu có. Bên A nhận nguyên liệu cát theo số lượng thực tế trên ô tô. Điều 2: Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt Bên A sẽ thanh toán hết số tiền cho bên B khi nhận đủ khối lượng sỏi trong điều 1 của hợp đồng. Điều 3: Thời hạn thực hiện Bắt đầu từ ngày 5 tháng 2 năm 2013 đến khi thanh lý hợp đồng Điều 4: Điều khoản chung Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, quá trình thực hiện có khó khăn hai bên cùng giải quyết trên cơ sở xây dựng hai bên cùng có lợi. Nếu có vướng mắc hai bên không thể giải quyết được thì sẽ nhờ đến sự can thiệp của tòa án kinh tế Hà Nội phán quyết cuối cùng của tòa án bắt buộc cả hai bên phải chấp nhận, bên nào thua phải chịu mọi phí tổn. Hợp đồng được lập thành 2 bản có giá trị ngang nhau mỗi bên giữ 1 bản. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi thanh lý hợp đồng. Đại diện bên A Đại diện bên B Đk Đk
  • 33. 33 Hóa đơn GTGT Ký hiệu HP/11P Liên 2 Số: 00800 Ngày 5 tháng 2 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Hải Phòng Địa chỉ: Đại Thành- Hiệp Hòa- Bắc Giang Đại diện: ông Nguyễn Văn Dương Điện thoại: 0984533194 MST: 2400674467 Số TK: 2505201019667 - Tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT- Sóc Sơn- Hà Nội Họ tên người mua hàng: Nguyễn Xuân Thúy Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0105769378 TT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 Cát vàng M3 182 112.000 20.384.000 2 Cát mịn M3 200 105.000 21.000.000 Cộng tiền hàng 41.384.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 4.138.400 Tổng cộng thanh toán 45.522.400 Số tiền bằng chữ: Bốn mươi năm triệu năm trăm hai mươi hai nghìn bốn trăm đồng Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
  • 34. 34 Đồng thời doanh nghiệp lập hóa đơn gửi cho xí nghiệp 368-1 công ty cổ phần đầu tư xây lắp 368 Hóa đơn GTGT Ký hiệu QB/11P Liên 1 ( Lưu ) Số: 00090 Ngày 5 tháng 2 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Điện thoại: 0979761084 MST: 0105769378 Số TK: 2210205137540 Tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Trung Đơn vị: Xí nghiệp 368-1 công ty cổ phần và xây lắp 368 Địa chỉ: Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0100598520 TT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 Cát vàng M3 182 138.000 25.116.000 2 Cát mịn M3 200 125.000 25.000.000 Cộng tiền hàng 50.116.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 5.011.600 Tổng cộng thanh toán 55.127.600 Số tiền bằng chữ: Năm mươi năm triệu một tram hai mươi bảy nghìn sáu trăm đồng chẵn Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
  • 35. 35 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số 6/2 Ngày 10 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua cát bán thẳng không qua kho 632 133 331 331 41.384.000 4.138.400 Cộng 45.522.400 Mẫu số 01GTKT3/001 Kèm theo 1 chứng từ gốc: -Hóa đơn GTGT Ngày 10 tháng 2 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 36. 36 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số 7/2 Ngày 10 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Số thu từ bán cát cho xí nghiệp 368 131 511 333 50.116.000 5.011.600 Cộng 55.127.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc: -Hóa đơn GTGT Ngày 10 tháng 2 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng 2.2.3.2. Trường hợp bán hàng qua kho: * Bán hàng nhận tiền ngay: NV: Ngày 10 tháng 2 bán xi măng Hoàng Thạch và thép cho công ty xây dựng Trường Giang, khách hàng thanh toán bằng séc chuyển khoản. Phiếu xuất kho được lập khi xuất hàng giao cho khách hàng dựa trên hóa đơn GTGT
  • 37. 37 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Bộ phận: Bán hàng Phiếu xuất kho Số: 0030 Ngày 10 tháng 2 năm 2013 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Quyền, bộ phận bán hàng Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Hàng hóa, địa điểm: tại công ty TT Tên vật tư, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C 1 2 3 4 1 2 3 Xi măng HT Thép ᴓ6 Thép ᴓ14 Tấn Kg Kg 30 2800 2690 30 2800 2690 1.200.000 15.580 15.500 36.000.000 43.624.000 41.695.000 Tổng cộng 121.319.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi mốt triệu ba trăm mười chín nghìn đồng Số chứng từ gốc kèm theo: Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Thủ trƣởng
  • 38. 38 Mẫu số 01GTKT3/001 Hóa đơn GTGT Ký hiệu QB/11P Liên 1( Lưu) Số : 00093 Ngày 10 tháng 2 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội Đại diện: Bà Nguyễn Xuân Thúy Điện thoại: 0979761084 MST:0105769378 Số TK: 2210205137540 Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội Họ tên người mua hàng: Vũ Văn Hoàng Đơn vị: Công ty xây dựng Trường Giang Địa chỉ: Cao Thượng- Tân Yên- Bắc Giang Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 2400230247 TT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng HT Tấn 30 1.250.000 37.500.000 2 Thép ᴓ6 Kg 2800 16.100 45.080.000 3 Thép ᴓ14 Kg 2690 15.950 42.905.500 Cộng tiền hàng 125.485.500 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 12.548.550 Tổng cộng thanh toán 138.034.050 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi tám triệu không trăm ba mươi tư nghìn không trăm năm mươi nghìn đồng Ngƣời mua hàng Kế toán Trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
  • 39. 39 *Trường hợp bán hàng qua kho nhưng khách hàng chưa thanh toán: NV: Ngày 13 tháng 2 năm 2013 doanh nghiệp bán gạch đặc cho công ty cổ phần xây dựng số 1 Hòa Bình. Kế toán lập hóa đơn và phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Phiếu xuất kho Số: 0031 Ngày 15 tháng 2 năm 2013 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Quyền Bộ phận: Bán hàng Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Hàng hóa Địa điểm: Tại công ty TT Tên hàng hóa, vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C 1 2 3 4 1 2 3 Gạch đặc Gạch chỉ xây Gạch 2 lỗ A1 Tổng cộng Viên Viên Viên 32.000 35.000 300.000 32.000 35.000 300.000 1.200 1.130 700 38.400.000 39.550.000 210.000.000 287.950.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi bảy triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng Số chứng từ gốc kèm theo: Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Thủ trƣởng
  • 40. 40 Mẫu số 01GTKT3/001 Hóa đơn GTGT Ký hiệu QB/11P Ngày 13 tháng 2 năm 2013 Số: 00094 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Điện thoại: 0979761084 MST:0105769378 Số TK: 2210205137540 Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hải Yến Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng 1 Hòa Bình Địa chỉ: Lương Sơn- Hòa Bình Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 2400125617 TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành toán 1 Gạch đặc Viên 32.000 1.430 45.760.000 2 Gạch chỉ xây dựng Viên 35.000 1.350 47.250.000 3 Gạch 2 lỗ A1 Viên 300.000 800 243.000.000 Cộng tiền hàng 336.010.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 33.601.000 Tổng cộng thanh toán 369.611.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm sáu mươi chín triệu sáu trăm mười một nghìn đồng Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
  • 41. 41 Đồng thời kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ -Căn cứ vào hóa đơn số 0093 ngày 10 tháng 2 năm 2013 kế toán vào chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số: 11/2 Ngày 15 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Số thu từ bán hàng hóa cho công ty Trường Giang 112 511 333 125.485.500 12.548.550 Cộng 138.548.050 Kèm theo 2 chứng từ gốc: -Hóa đơn GTGT -Giấy báo có Ngày 15 tháng 2 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 42. 42 -Căn cứ vào 2 phiếu xuất kho kế toán lập chứng từ ghi sổ xác định giá vốn hàng bán Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy Chứng từ ghi sổ Số: 12/2 Ngày 15 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho hàng hóa bán cho công ty xây dựng số 1 Hòa Bình Xuất kho hàng hóa bán cho công ty Trường Giang 632 632 156 156 287.950.000 121.319.000 409.269.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc: Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 2 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 43. 43 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số: 13/2 Ngày 15 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Số thu từ bán hàng hóa cho công ty xây dựng số 1 Hòa Bình 131 511 333 336.010.000 33.601.000 Cộng 369.611.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc: -Hóa đơn GTGT Ngày 15 tháng 2 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng *Đồng thời với việc vào chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ vào các sổ chi tiết có liên quan đến việc hạch toán quá trình bán hàng. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập sổ chi tiết công nợ để theo dõi nợ còn phải thu, phải trả cho từng đối tượng.
  • 44. 44 2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty: 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện thoại điện nước phục vụ cho bán hàng, chi phí bằng tiền khác. *Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí thuê xe ô tô do công ty không có đủ xe phục vụ cho quá trình chuyển trở hàng nên công ty thuê xe ô tô của xí nghiệp Hà Trung. Trích hợp đồng thuê xe ô tô:
  • 45. 45 Công ty cổ phần XNK và TM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đức An Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hợp đồng thuê xe ô tô vận chuyển Số: 1/HĐKT - Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 11 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên. - Hôm nay ngày 01 tháng 01 năm 2013 tại văn phòng công ty cổ phần XNK và TM Đức An. I/ Bên A ( Bên thuê xe ô tô vận tải ): Công ty cổ phần XNK và TM Đức An: - Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội - Điện thoại: 0979761084 - MST: 0105769378 - Số TK: 2210205137540 - Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội II/ Bên B ( Bên cho thuê xe ô tô vận chuyển ): Xí nghiệp Hà Trung - Đại diện: bà Vũ Thị Huệ Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội - MST: 2400282137 - Số TK: 102010000445858 - Tại ngân hàng: Công thương Hà Nội Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất như sau: Điều 1: Nội dung công việc thực hiện: - Bên B cho bên A thuê xe ô tô để bên A vận chuyển đất - Địa điểm vận chuyển đất từ các địa điểm mua đất của bên A đến công trình bên A giao đất.
  • 46. 46 - Hình thức thuê xe ô tô: Đơn giá: 10.000Đ/m3 - Khối lượng: khối lượng nghiệm thu theo thực tế từng đợt ( từng tháng ) - Bên A sẽ cung cấp dầu cho bên B trong suốt quá trình vận chuyển đất. - Bên B sẽ chuẩn bị đủ phương tiện và lái xe để vận chuyển. Điều 2: Phương thức giao nhận: - Bên B chịu trách nhiệm vận chuyển đất, xuống đất cho bên A đến công trình theo điều 1 của hợp đồng. - Bên A có trách nhiệm giao dầu cho bên B - Bên A nhận khối lượng đất tại các công trình xây dựng ( khối lượng được đo trực tiếp trên xe ) Điều 3: Phương thức thanh toán: - Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản - Bên A sẽ thanh toán cho bên B căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng đất của từng tháng - Bên B chịu trách nhiệm xuất trả hóa đơn đỏ theo giá trị thanh toán của từng đợt Điều 4: Thời hạn thực hiện: - Từ ngày 01/01/2013 đến 30/12/2013 Điều 5: Điều khoản chung: - Hai bên cùng cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, quá trình thực hiện có khó khăn hai bên cùng bàn bạc giải quyết trên cơ sở xây dựng hai bên cùng có lợi Sau khi công việc được hoàn thành thì hợp đồng coi như kết thúc. Hợp đồng được lập thành hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản làm bằng chứng. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến khi thanh lý hợp đồng. Đại diện bên A Đại diện bên B
  • 47. 47 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2013 BIÊN BẢN NGHIỆM THU Hôm nay ngày 28 tháng 2 năm 2013 tại văn phòng đại diện công ty cổ phần XNK và TM Đức An, chúng tôi gồm: I/ Đại diện bên A ( bên thuê xe vận chuyển): Công ty cổ phần XNK và TM Đức An: - Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội - Điện thoại: 0979761084 - MST: 0105769378 - Số TK: 2210205137540 - Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội II/ Đại diện bên B ( bên cho thuê xe vận chuyển ): Xí nghiệp Hà Trung - Đại diện: bà Vũ Thị Huệ Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội - MST: 2400282137 Sau khi kiểm tra xem xét, đánh giá công việc thực hiện theo hợp đồng kinh tế số 01/HĐKT, ngày 01 tháng 01 năm 2013 Hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc như sau: TT Nội dung ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thuê xe ô tô M3 5600 10.000 56.000.000 Tổng 56.000.000 Biên bản nghiệm thu này được lập thành 2 bản có nội dung như nhau, mỗi bên giữ một bản để cùng nhau thực hiện. Đại diện bên A Đại diện bên B
  • 48. 48 Mẫu số 01GTKT3/001 Hóa đơn GTGT Ký hiệu DQ/12P Liên 1 ( Lưu ) Số 0000314 Ngày 28 tháng 2 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp Hà Trung Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội MST: 2400282137 Họ tên người mua hàng: bà Nguyễn Xuân Thúy Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0105769378 TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 Chi phí vận chuyển M3 5.600 10.000 56.000.000 Cộng tiền hàng 56.000.000 Thuế suất thuế GTGT:10% Tiền thuế GTGT 5.600.000 Tổng cộng tiền hàng 61.600.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi mốt triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
  • 49. 49 Mẫu số 01GTKT3/001 Hóa đơn GTGT Ký hiệu NT/12P Liên 1 ( Lưu ) Số 0000212 Ngày 28 tháng 2 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Nhật Tuyết Địa chỉ: Trung Hòa- Mai Trung- Hiệp Hòa- Bắc Giang MST: 2400494780 Họ tên người mua hàng: Bà Nguyễn Xuân Thúy Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt/ Chuyển khoản MST: 0105769378 TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 Xăng A92 Lít 200 19.468,19 3.893.638 2 Dầu dizel Lít 3.000 18.626.363 55.879.089 Cộng tiền hàng 65.750.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 6.575.000 Tổng cộng tiền hàng 72.325.000 Số tiền bằng chữ: Bảy mươi hai triệu ba trăm hai mươi năm nghìn đồng Ngƣời mua hàng Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị
  • 50. 50 Trích bảng thanh toán tiền lƣơng Tháng 2 năm 2013 TT Họ và tên Chức vụ Ngày công Tổng lương thực lĩnh Ký nhận I Bộ phận quản lý 26.000.000 1 Nguyễn Thị Huyền Kế toán 23 5.000.000 2 Nguyễn Thị Hương Kế toán 24 4.000.000 3 Nguyễn Thị Thu Phương Trưởng phòng kinh doanh 24 5.000.000 4 Nguyễn Quang Lợi Nhân viên 24 4.000.000 5 Trần Văn Hưởng Nhân viên 24 4.000.000 II Bộ phận vận chuyển, thu mua bán hàng 40.530.000 1 Nguyễn Văn Hưởng Công nhân 24 4.000.000 2 Nguyễn Văn Thế Công nhân 24 4.500.000 3 Hà Ánh Linh Công nhân 24 4.000.000 4 Hoàng Văn Chung Công nhân 25 4.530.000 … Tổng 66.530.000 - Chi phí tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng: Nợ TK 641: 40.530.000 Có TK 334: 40.530.000 Do doanh nghiệp chưa thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân viên nên kế toán không hạch toán các khoản trích theo lương.
  • 51. 51 Bảng khấu hao tài sản cố định Tháng 2 năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ lệ NG KH 641 642 1.Số KH đã trích tháng trước 24.445.500 20.695.000 3.750.500 2.Số KH tăng trong tháng 3.Số KH giảm Trong tháng 4.Số KH trích tháng này 24.445.500 20.695.000 3.750.000 Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao nhà văn phòng và khấu hao ô tô tải vận chuyển hàng hóa: Nợ TK 641: 20.695.000 Có TK 214: 20.695.000 Chi phí khác bằng tiền: Nợ TK 641: 2.250.000 Có TK 111: 2.250.000
  • 52. 52 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số : 27/2 Ngày 29 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có -Chi phí thuê xe ô tô -Chi phí xăng dầu vận chuyển hàng đi bán -Chi phí tiền lương -Chi phí khấu hao TSCĐ -Chi phí bằng tiền khác 641 641 641 641 641 112 152 334 214 111 56.000.000 65.750.000 40.530.000 20.695.000 2.250.000 185.225.000 Kèm theo 4 chứng từ gốc: -Bảng lương -Bảng tính khấu hao -Phiếu chi -Phiếu xuất kho nguyên liệu Ngày 29 tháng 2 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 53. 53 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Sổ cái Tháng 2 năm 2013 Tên TK: Chi phí bán hàng TK: 641 ĐVT: đồng NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 29/2 27/2 29/2 -Chi phí thuê xe ô tô -Chi phí xăng dầu vận chuyển hàng đi bán -Chi phí tiền lương -Chi phí KH TSCĐ -Chi phí bằng tiền khác -Kết chuyển chi phí để xác định KQKD CỘNG PHÁT SINH 112 152 334 214 111 911 56.000.000 65.750.000 40.530.000 20.695.000 2.250.000 185.225.000 185.225.000 185.225.000 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
  • 54. 54 2.3.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi phí bằng tiền khác TK sử dụng: TK 642 *Hạch toán chi phí bán hàng: -Chi phí tiền lương: Nợ TK 642: 26.000.000 Có TK 334: 26.000.000 -Chi phí khấu hao: Nợ TK 642: 3.750.500 Có TK 214: 3.750.500 -Chi phí bằng tiền khác ( chi phí tiền điện ): Trích hóa đơn tiền điện
  • 55. 55 Hóa đơn dịch vụ viễn thông GTGT Mẫu số: 01GTKT2/00 TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE ( VAT ) Ký hiệu: AA/12P Liên 2: Giao cho người mua Số: 0561551 MST: 2400114069 Viễn thông: Hà Nội Địa chỉ: 34 Nguyễn Thị Lựu- Hà Nội Tên khách hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An MST: 0105769378 Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội Mã số: 810097 Hình thức thanh toán: Tiền mặt/ Chuyển khoản STT Dịch vụ sử dụng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cước phí điện thoại tháng 2 120.500 Cộng tiền dịch vụ (1) 120.500 Thuế suất VAT: 10% * (1) Tiền thuế GTGT 12.050 Tổng cộng thanh toán 132.550 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi hai nghìn năm trăm năm mươi đồng Ngƣời mua Nhân viên giao dịch
  • 56. 56 *Tổng hợp các chứng từ tiền điện thoại, tiền điện, cước internet: Nợ TK 642: 6.240.000 Nợ TK 133: 624.000 Có TK 111: 6.864.000 -Chi phí xăng xe: Nợ TK 642: 6.000.000 Có TK 152: 6.000.000 Căn cứ vào các chứng từ gốc cuối tháng kế toán vào chứng từ ghi sổ và sổ cái. *Trích chứng từ ghi sổ: Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số: 28/2 Ngày 29 tháng 2 năm 2013 ĐVT: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có -Chi phí tiền lương -Chi phí khấu hao TSCĐ -Chi phí bằng tiền khác -Chi phí bằng xe CỘNG 642 642 642 642 334 214 111 111 26.000.000 3.750.500 6.240.000 6.000.000 41.990.000 Kèm theo 3 chứng từ gốc: Bảng lương, Bảng tính KH. Phiếu chi Ngày 29 tháng 2 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 57. 57 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Sổ cái Tháng 2 năm 2013 Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK: 642 ĐVT: đồng NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 29/2 28/2 29/2 -Chi phí tiền lương -Chi phí KH TSCĐ -Chi phí bằng tiền khác -Chi phí xăng xe -Kết chuyển chi phí để xác định KQKD CỘNG PHÁT SINH 334 214 111 152 911 26.000.000 3.750.500 6.240.000 6.000.000 41.990.000 41.990.000 41.990.000 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
  • 58. 58 2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: TK sử dụng TK 911: xác định kết quả kinh doanh Phƣơng pháp hạch toán: -Kết chuyển doanh thu bán hàng: Nợ TK 511: 1.226.596.500 Có TK 911: 1.226.596.500 -Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính: Nợ TK 515: 25.000.000 Có TK 911: 25.000.000 -Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 965.503.000 Có TK 632: 965.503.000 -Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 185.225.000 Có TK 641: 185.225.000 -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 41.990.000 Có TK 642: 41.990.000 Kết quả kinh doanh = DTT- GVHB- CPBH- CPQL+ DTHĐTC = 1.226.596.500- 965.503.000- 185.225.000- 41.990.000+ 25.000.000 = 58.878.500
  • 59. 59 Thuế thu nhập doanh nghiệp = 58.878.500 * 25% = 14.719.625 Lợi nhuận sau thuế = 58.878.500 – 14.917.625 = 44.158.875 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Nợ TK 821: 14.719.625 Có TK 3334: 14.719.625 Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Nợ TK 911: 14.719.625 Có TK 821: 14.719.625 Lợi nhuận thuần sau thuế: Nợ TK 911: 44.158.375 Có TK 421: 44.158.375 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số 30/2 Ngày 29 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Thu lãi tiền vay tháng 1 và tháng 2 112 515 25.000.000 CỘNG 25.000.000 Kèm theo chứng từ gốc: Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 60. 60 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số 31/2 Ngày 29 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chúNợ Có -Kết chuyển doanh thu hàng bán -Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 511 515 911 911 1.226.596.500 CỘNG 1.226.596.500 Kèm theo chứng từ gốc: Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 61. 61 Đơn vị: Công ty cỏ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số 32/2 Ngày 29 tháng 2 năm 2013 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chúNợ Có -Kết chuyển giá vốn hàng bán -Kết chuyển chi phí bán hàng -Kết chuyển chi phí quản lý -Kết chuyển chi phí thuế TNDN -Lợi nhuận sau thuế 911 911 911 911 911 632 641 642 821 421 965.503.000 185.225.000 41.990.000 14.719.625 44.158.875 CỘNG 1.251.596.500 Kèm theo chứng từ gốc Ngƣời lập Kế toán trƣởng
  • 62. 62 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Sổ cái Tháng 2 năm 2013 Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh TK: 911 ĐVT: đồng NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 29/2 PKT 29/2 -Kết chuyển doanh thu bán hàng -Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính -Kết chuyển giá vốn hàng bán -Kết chuyển chi phí bán hàng -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp -Kết chuyển chi phí thuế TNDN -Lợi nhuận thuần sau thuế 511 515 632 641 642 821 421 965.503.000 185.225.000 41.990.000 14.719.625 44.158.875 1.226.596.500 25.000.000 CỘNG PHÁT SINH 1.251.596.500 1.251.596.500 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
  • 63. 63 Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 1/2 2/2 3/2 4/2 5/2 6/2 7/2 … 10/2 11/2 12/2 13/2 … 17/2 18/2 19/2 20/2 … 24/2 25/2 27/2 28/2 30/2 31/2 5/2 5/2 5/2 5/2 5/2 10/2 10/2 … 15/2 15/2 15/2 15/2 … 20/2 20/2 20/2 20/2 … 29/2 29/2 29/2 29/2 29/2 29/2 16.475.000 273.597.500 12.890.000 15.750.000 19.800.000 45.522.400 55.127.600 … 121.319.000 138.548.050 287.950.000 369.611.000 … 40.350.000 48.395.000 71.550.000 92.700.000 … 247.500.000 574.200.000 185.225.000 41.990.000 1.251.596.500 1.251.596.500 Để phục vụ cho nhu cầu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hàng tháng kế toán công ty lập báo cáo quản trị
  • 64. 64 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 2 năm 2013 Chỉ tiêu Mã số Số tiền Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.226.596.500 Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.226.596.500 Giá vốn hàng bán 965.503.000 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 261.093.500 Doanh thu hoạt động tài chính 25.000.000 Chi phí tài chính Chi phí bán hàng 185.225.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 41.990.000 Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 58.878.500 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 58.878.500 Chi phí thuế TNDN hiện hành 14.719.625 Lợi nhuận sau thuế 44.158.875
  • 65. 65 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƢƠNG MẠI ĐỨC AN 3.1. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần XNK và TM Đức An: Một trong những vấn đề cơ bản hiện nay mà các nhà quản trị quan tâm là làm sao đưa được hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp mình ra thị trường, cạnh tranh được với các hàng hóa khác. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải đưa được nhiều sản phẩm của mình ra thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Để đạt được như vậy doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại thì vấn đề đó lại càng quan trọng. Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần XNK và TM Đức An được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty, em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã tương đối hợp lý song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề chưa được phù hợp. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở công ty, em mạnh dạn nêu ra một số nhận xét của bản thân về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như sau: 3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc: Thứ nhất, về chứng từ: Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà nước. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng.
  • 66. 66 Thứ hai, công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không Thứ ba, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập -xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty, tạo điều kiện cho công tác kế toán bán hàng Thứ tư, về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho. Doanh nghiệp hách tpans háng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước sẽ đảm bảo được giá trị của từng lô hàng. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh gần với giá trị hiện tại được tính theo giá của những lần nhập kho mới nhất. 3.1.2. Những điểm cần hoàn thiện Mặc dù công tác kế toán của doanh nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu quản lý về hai khía cạnh là tuân tủ chuẩn mực kế toán và phù hợp với tình hình quản lý thực tế của công ty song vẫn còn một số những tồn tại trong công tác kế toán: Thứ nhất, doanh nghiệp chưa tham gia trích đóng bảo hiểm cho người lao động. Thứ hai, vì là một doanh nghiệp thương mại nên công ty luôn mở rộng thị trường tiêu thụ ngày càng có nhiều khách hàng mới và không phải khách hàng nào cũng đảm bảo việc thanh toán ngay trong thời gian ngắn sau khi mua hàng do đó cũng có thể phát sinh những khoản nợ khó đòi nhưng hiện nay doanh nghiệp vẫn chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Thứ ba, Việc phân bỏ chi phí vận chuyển ( chi phí xăng dầu) trong quá trình vận chuyển hàng hóa đi bán vẫn còn chưa phù hợp.
  • 67. 67 Thứ tư,là một doanh nghiệp thương mại với chức năng mua và bán, doanh nghiệp vẫn chưa có các chính sách ưu đãi với khách hàng như chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại. 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần XNK và TM Đức An: Công tác kế toán hàng và XĐKQ kinh doanh của công ty đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đổi mới nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở một số khâu cần sửa đổi hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế hoạch ở công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để công ty xem xét. Thứ nhất: doanh nghiệp nên thực hiện việc trích đóng các loại bảo hiểm cho người lao động đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty Việc đóng bảo hiểm cho người lao động nhẳm đảm bảo các chế độ chính sách cho người tham gia lao động. Đây cũng là việc nhà nước quy định các doanh nghiệp phảo đóng bảo hiểm cho người tham gia lao động. Hiện nay tỷ lệ trích đóng bảo hiểm được quy định như sau: Doanh nghiệp đóng bảo hiểm cho người lao động tính vào chi phí Bảo hiểm xã hội 17%, bảo hiểm y tế 3%, kinh phí công đoàn 2%, bảo hiểm thất nghiệp 1% Doanh nghiệp hách toán tỷ lệ đóng bảo hiểm tính vào chi phí: Nợ TK 622,627,641,642: 23% Có TK 338: 23% CT: 3384: BHYT 3%
  • 68. 68 3384: BHXH 17% 3382: KPCĐ 2% 3389: BHTN 1% Người lao động phảo đóng bảo hiểm trừ vào lương với tỷ lệ như sau: Bảo hiểm xã hội 7%, bảo hiểm y tế 1.5%, bảo hiểm thất nghiệp 1% Việc hạch toán tỷ lệ đóng bảo hiểm trừ vào lương người lao động: Nợ TK 334: 9.5% Có TK 338: 9,5% 3384: 1,5% 3383: 7% 3389: 1% Thứ hai: về việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Để quán triệt nguyên tác thận trọng trong kế toán doanh nghiệp nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Thực chất của công việc này là cho phép doanh nghiệp được tính dự phòng bằng cách dành một phần lợi nhuận năm trước chuyển sang năm sau nhằm trang trải nợ phải thu khó đòi có thể phải xử lý trong năm sau, không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của năm sau. - Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng khi phải thu khó đòi phải được lập chi tiết cho từng khoản nợ phải thu khó đòi để lập dự phòng hoạch toán và chi phí sản xuất kinh doanh kinh doanh, sang cuối niên độ kế toán sau xác định số dự phòng cần lập. + Nếu dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì lập số chênh lệch lớn hơn. + Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập thì hoàn nhập sổ dự phòng.
  • 69. 69 - Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi Căn cứ vào số nợ và tuổi nợ Theo thông tư 228/2009 về việc lập dự phòng : Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho các khoản nợ. Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm + 50% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm + 70% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm + 100% giá trị với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên - Trình tự kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi + Cuối kỳ kế toàn doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được ( nợ phải thu khó đòi) kế toán phải xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. - Nếu sổ dự phòng cần trích laapjcuar năm nay lớn hơn số dư của các khoản dự phòng đã trích lập cuối niên độ trước chưa sủ dụng hết số chênh lệch lớn hơn được trích lập như sau: Nợ TK 642 Có TK 139 - Ngược lại sổ trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng trích năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn lập như sau: Nợ TK 139 Có TK 642 - Các khoản nợ phải thu khí đòi khi được xác định thực sự là không đòi được thì được phép xóa nợ: Nợ TK 139: Sổ đã thích lập Nợ TK 642: Sổ chưa trích lập
  • 70. 70 Có TK 138, 131 + Đồng thời ghi có TK 004 Thứ ba: Việc phân bổ chi phí vận chuyển hàng đi bán, tuy công ty thành lập cũng được 3-4 năm nhưng công ty vẫn chưa xây dựng một bảng định mức cụ thể về chi phí xăng dầu cho quá trình vận chuyển hàng đi bán. Với đặc điểm riêng của doanh nghiệp vì không có đủ xe phục vụ cho việc vận chuyển hàng, doanh nghiệp đã phải thuê thêm xe của cong ty khác vận chuyển.Doanh nghiệp cung cấp dầu cho xe chạy. Bên cho thuê xe cung cấp xe và chi trả lương Để đảm bảo việc phân bổ chi phí vận chuyển một cách chính xac, tiết kiệm chi phí chi nhánh một số vấn đề gian lận doanh nghiệp nên tính toán cụ thế lập một bảng định mức chi phí vận chuyển theo từng loại xe trên từng tuyến đường để có thể theo dói, kiểm tra, cung cấp dầu một cách chính xác. Có thể lập theo bảng sau: Đường bằng phẳng Đường gồ ghề 3-5 tấn 100 25-30 35-40 lit 5-10 tấn 100 30-35 40-45 lit Thứ tư: Để thúc đẩy nhanh việc thanh toán tiền hàng của đối tác, nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ doanh nghiệp nên thực hiện chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thanh toán làm tăng chi phì giảm lợi nhuận tuy nhiên lại kích thích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng giúp doanh nghiệp quy vòng vốn nhanh. -Điều kiện thực hiện chiết khấu thanh toán; Bên bán cung cấp hàng cho bên mua và đưa ra điều khoản nếu bên mua thanh toán tiền hàng cho bên trước 15 ngày thì sẽ được hưởng một khoản chiết khấu 2% tổng giá trị tiền hàng. -Hạch toán chiết khấu thanh toán Nợ TK 635 Nợ TK 133: ( nếu có)
  • 71. 71 Có TK 131 Khoản chiết khấu thương mại làm giảm doanh thu để kích thích người mua với khối lượng lớn: -Hạch toán chiết khấu thương mại Nợ 521 Nợ 333 (nếu có) Có TK 131 Trên đây là những ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán tại công ty. 3.3 Điều kiện thực hiện 3.3.1 Đối với công ty - Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán. Để đạt được điều đó Công ty cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình đọ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán đặc biêt là đội ngũ nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc, Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên kế toán. Nếu các nhân viên kế toán có trình độ cao thì họ có khả năng xây dựn được các thông tin hữu ích, thiết kế các báo cáo kế toán đặc thù một cách nhanh chóng để trợ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Như vậy, công ty cần quan tâm cử người đi học các lớp tập huấn về chế độ kế toán, bồi dưỡng kiến thức về kế toán tài chính, về sử dụng máy vi tính cho các cán bộ kế toán để nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả nói riêng, Ngoài ra phòng kế toán Công ty cũng có thể tổ chức các bưởi hướng dẫn trực tiếp về nghiệp vụ kế toán cho các kế của các đơn vị trực thuộc công ty. 3.3.2 Đối với cơ quan nhà nước -Nhà nước cần hoàn thiên cơ chế quản lý doanh nghiệp và tạo môi trường kinh tế và môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp.
  • 72. 72 Về chính sách kế toán: cần có một chính sách kế toán phân định phạm vi phản ánh của kế toán tài chính với các văn bản hướng dẫn thực hiện dễ dàng hơn. Về phía tổ chức đào tạo, tư vẫn về quản lý kinh tế, kế toán: Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một sự nhận thức đúng đắn về trình độ của người học trong chiến lược xây dựng nhân sự.
  • 73. 73 KẾT LUẬN Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế cơ chế nhà nước được đổi mới với những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp là tồn tại phát triển và thu được càng nhiều lợi nhuận. Để đạt được điều này thì toàn bộ các phòng ban trong công ty cùng phải nỗ lực hết mình, đặc biệt là phòng kế toán. Hơn thế nữa với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại chuyên mua và bán thì công tác bán hàng luôn là một vấn đề hết sức quan trọng, nó đảm bảo quá trình tiêu thụ lưu thông hàng hóa. Như vậy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả phải ngày càng củng cố và hoàn thiện hơn nữa để thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An đã rất chủ động, quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng, trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn đến chân thành tới thầy giáo Đặng Văn Lợi đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thiện Báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng muốn cám ơn tất cả các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty Cổ phần XNK và TM Đức An đã tạo điều kiện giúp em thu thập tài liệu trong quá trình thực tập. Do thời gian thực tập không nhiều , kiến thức có hạn chưa có kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện Hà Nội, ngày…tháng 03 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Tuyền