12. Hình thức Sự khác nhau cơ bản Tính hoàn trả Tín dụng xuất khẩu : các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả lại Trợ cấp xuất khẩu : các doanh nghiệp không phải hoàn trả Nhà nước những khoản trợ cấp
17. Nhược điểm Nước cấp tín dụng Nước nhận tín dụng Cấp tín dụng Mua hàng hóa ảnh hưởng xấu đến hàng hóa trong nước có thể chịu ràng buộc chính trị bất lợi
Xin chào tất cả các bạn, nhóm 5 chúng tớ hôm nay xin phép được trình bày bải thuyết trình của mình về đề tài Phân biệt trợ cấp xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu. Như các bạn đã biết, xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Do vậy các quốc gia cần áp dụng biện pháp đúng đắn để khuyến khích xuất khẩu, trong đó có 2 biện pháp là trợ cấp và tín dụng. Vậy 2 biện pháp này là gì, giống nhau và khác nhau ở những điểm nào, thực tiễn áp dụng ra sao. Xin mời các bạn cùng lắng nghe.
Còn trong Quyết định số 133/2001/QĐ,.. Tín dụng xuất khẩu là
Còn trợ cấp xuất khẩu, theo giáo trình kinh tế ngoại thương, trợ cấp xuất khẩu là
Các bạn có thể thấy trên slide về khái niệm trợ cấp theo hiệp định SCM, và theo quan điểm của WTO
Về giôngs nhau, có thể kể ra những đặc điểm giống nhau sau
Về đặc điểm khác nhau, nhóm chúng tớ xin phép được nêu các đặc điểm khác nhau theo các tiêu chí
Về đối tượng áp dụng, …. Như vậy ở tín dụng xuất khẩu ngoài các các doanh nghiệp trong nước còn có các tổ chức nước ngoài
Về đối tượng áp dụng, …. Như vậy ở tín dụng xuất khẩu ngoài các các doanh nghiệp trong nước còn có các tổ chức nước ngoài
sang đến phần hình thức, chúng ta không thể bỏ qua sự khác nhau cơ bản giữa 2 biện pháp này. Đó là
Riêng về tín dụng xuất khẩu, cụ thể có những hình thức sau
Còn về trợ cấp xuất khẩu, có 2 hình thức trợ cấp chính. Thứ nhất là trợ cấp trực tiếp
Do mỗi biện pháp có những hình thức khác nhau nên ưu điểm, nhược điểm của mỗi biện pháp mang đặc điểm riêng. Sau đây nhóm chúng em xim được phép trình bày những đặc điểm chung nhất của 2 biện pháp
Ý đầu tiên: thể hiện trong hình thức Nhà nước bảo lãnh hàng hóa trước khoản tín dụng xuất khẩu Tín dụng: giải quyết vấn đề về vốn, tăng lưu chuyển dòng vốn,… Giải quyết: trong hình thức Nhà nước cấp tín dụng cho nước ngoài Trợ cấp: công cụ măc cả trong đàm phán quốc tế
Có thể thấy ví dụ là Chính phủ Nhật Bản cấp ODA cho việt nam, trong đó có điều kiện một số doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ Nhật
Người Xét về dài han, có thể cản trở suej phát triển của chinh ngành được trợ cấp, tạo nên độc quyền, ỷ lại vào sự ưu đãi của Nhà nước
Chúng ta có thể thấy mặt trái của trợ cấp xuất khẩu qua hình thức trợ giá theo hình vẽ sau. ở đây, ban đầu chưa có trợ cấp Khi có trợ cấp… người sản xuất được lợi, người tiêu dùng bị thiệt hại, trợ cấp xuất khẩu của chính phủ, chi phí bảo hộ
Còn vai trò của tín dụng là
Hai biện pháp trợ cấp xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu trên thực tiễn đã được nhiều nước trên thế giới và nước Việt Nam áp dụng. Phần này sẽ nghiên cứu về các quy định trợ cấp xuất khẩu, tín dụng xuất khẩu của các nước trên thế giới và Việt Nam đồng thời giới thiệu quy định, hiệp định của WTO về hai biện pháp trên.
Theo quan điểm của WTO, WTO không khuyến khích nhưng cũng không hoàn toàn cấm. Quy định của WTO về vấn đề trợ cấp thể hiện trong 2 hiệp định là hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng đưa ra 3 loại trợ cấp màu đỏ, màu vàng, màu xanh và hiệp định Nông sản đưa ra hộp màu Hổ phách, xanh da trời, xanh lá cây
Như các bạn đã biết, nhóm 3 và 4 đã thuyết trình ở tuần trước về các hiệp định này nên tớ xin phép được nói qua. Hiệp định SCM nêu về định nghĩa về trợ cấp (ở phần khái niệm) Thứ hai đưa ra sự phân định quan trong giữa hỗt rợ đặc biệt – hỗ trợ cho một công ty, một ngành cụ thể hoặc một nhóm ngành, và hỗ trợ không đặc biệt, tức hỗ trợ chung. Tác động của hiệp định SCM đến các nước đang phát triển được nhấn mạnh, để các nước thực hiện được chiến lược phát triển của mình
Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng hai biện pháp trên để khuyến khích xuất khẩu. Vì thời gian có hạn nên nhóm chúng tớ chỉ nghiên cứu một số nước nhất định. Thứ nhất về trợ cấp xuất khẩu ở nhật bản, sau đó là trợ cấp xuất khẩu thương mại của Hàn Quốc, và cuỗi cùng là tín dụng xuất khẩu
Ở Nhật Bản, nhận thức được sự thỏa mãn về nhu cầu ngoại tệ mạnh và sự phát triển kinh tế nên chính phủ đã thực thi các biện pháp trợ cấp xuất khẩu quốc gia như sau
Sau đầu những năm 1960, việc Mỹ cắt giảm những viện trợ đã buộc chính phủ Hàn Quốc phải tìm ngoai tệ khác để thay thế. Đây là lí do để chính phủ Hàn quốc chuyển chính sách thương mại từ nhập khẩu sang xuất khẩu. Chính phủ đã áp dụng những biện pháp trợ cấp xuất khẩu sau:
Về tín dụng xuất khẩu , với mục tiêu tạo ra một hệ thống chính sách đồng bộ về tín dụng ưu đãi đối với hoat động sản xuất chế biến, gia công, kinh doanh hàng xuất khẩu, Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số 133/2001/QĐ –TTg ban hành ngày 10 tháng 9 năm 2001 ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. Đây là văn bản pháp lý tương đối hoàn chỉnh về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
Về tín dụng xuất khẩu , với mục tiêu tạo ra một hệ thống chính sách đồng bộ về tín dụng ưu đãi đối với hoat động sản xuất chế biến, gia công, kinh doanh hàng xuất khẩu, Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số 133/2001/QĐ –TTg ban hành ngày 10 tháng 9 năm 2001 ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. Đây là văn bản pháp lý tương đối hoàn chỉnh về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
Các hình thức tín dụng hỗ trợ xuất khẩu được quy định trong quyết định sô 133 là
Theo NCIEC (ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế)
Các hình thức trợ cấp xuất khẩu đối với một số mặt hàng ở Việt Nam.