NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Nghiên cứu__Đề án KAWAI
1. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 1
SUNNY OR RAINNY
*****
ĐỀ ÁN KINH DOANH
DỰ THI KAWAI 2012
Hà Nội
Ngày 28 tháng 02 năm 2012
2. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 2
Tên đề án
Cửa hàng giặt đồ Sunny or Rainny
Ngày phát kiến:
09/11/2011
Nhóm tác giả :
Dương Đức Tùng
(sinh viên lớp Anh 1 CLC QTKD K49)
Nguyễn Anh Tú
(sinh viên lớp Anh 1 CLC QTKD K49)
Phan Quang Nghĩa
(sinh viên lớp Anh 1 CLC QTKD K49)
3. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 3
4. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 4
Mục Lục
I. Tổng quan dự án .......................................................5
1. Khởi nguồn ý tưởng kinh doanh ........................................................ 5
2. Tóm tắt dự án ..................................................................................... 6
II. Phân tích thị trường ................................................7
1. Phân tích cầu thị trường ..................................................................... 7
1.1 Hình thức triển khai...................................................................... 7
1.2 Báo cáo tóm tắt kết quả ................................................................ 7
2. Phân tích cung thị trường................................................................. 13
2.1 Xưởng – Đại lý ........................................................................... 13
2.2 Cửa hàng..................................................................................... 14
3. PHÂN TÍCH SWOT ........................................................................ 16
3.1 Phân tích cơ bản.......................................................................... 16
3.2 Phân tích ma trận SWOT............................................................ 18
III. Mô hình hoạt động ...............................................19
1. Mô tả dự án....................................................................................... 19
1.1 Sản phẩm, dịch vụ....................................................................... 19
1.2 Địa điểm, kiến trúc ..................................................................... 21
2. Kế hoạch kinh doanh........................................................................ 21
2.1 Tôn chỉ hoạt động ....................................................................... 21
Always smile! ................................................................................... 21
2.2 Chiến lược Phát triển .................................................................. 21
2.3 Chiến lược Marketing................................................................. 22
2.4 Chiến lược Hợp tác..................................................................... 31
3. Kế hoạch nhân sự............................................................................. 32
3.1 Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 32
3.2 Tuyển dụng ................................................................................. 33
IV. Kế hoạch tài chính ................................................33
1.Vốn đầu tư ban đầu ........................................................................... 33
2. Khấu hao tài sản và chi phí cố định ................................................. 33
3. Các ước lượng tài chính ................................................................... 34
4. Doanh thu, chi phí, doanh thu ròng.................................................. 34
V, Quản trị rủi ro ........................................................36
VI, Một số tài liệu đi kèm...........................................37
5. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 5
I. Tổng quan dự án
1. Khởi nguồn ý tưởng kinh doanh
Thực
trạng cơ
sở vật chất
trong các
trường đại
học ở Việt
Nam
- Đa phần các trường đều có cho phép xây dựng canteen, phục vụ cho nhu cầu
ăn uống của sinh viên.
- Nhưng nhận thấy hầu như chưa có trường đại học nào ở Việt Nam có hệ
thống cung cấp dịch vụ giặt là phục vụ cho nhu cầu của sinh viên, trong khi đó
mô hình này rất phổ biến ở các trường đại học thuộc những nước phát triển
trên thế giới.
Đời sống
của sinh
viên hiện
nay
-Phần lớn sinh viên không mua máy giặt trong suốt quãng đời sinh viên,
thường là tự giặt tay, mua máy giặt rất lãng phí...
-Sinh viên thường tập trung thời gian vào việc học hành, vui chơi, tham gia các
hoạt động ngoại khóa, quần áo dễ bị tấp đống để giặt 1 lần vào lúc nào rảnh
rỗi. Lúc này, việc giặt đồ chiếm 1 phần lớn thời gian và sức lực. Hơn thế nữa,
vào những ngày mùa đông giá rét kéo dài và ẩm ướt ở Hà Nội, sinh viên sẽ gặp
nhiều trở ngại khi giặt đồ bằng tay, trong khi quần áo khó khô và thường để lại
mùi khó chịu.
- Điều kiện sống của sinh viên bây giờ đã khá hơn ngày xưa rất nhiều, nhất là
về mặt kinh tế. Vì thế, việc chi tiền sử dụng các dịch vụ để nâng cao đời sống
là hoàn toàn trong khả năng.
=> Chúng tôi nghĩ tới việc xây dựng 1 cửa hàng cung cấp dịch vụ giặt
là cho sinh viên trong khuôn viên trường đại học
6. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 6
2. Tóm tắt dự án
A, Khái quát chung -Tên dự án: Cửa hàng giặt là Sunny Or Rainny ( SOR)
-Loại hình kinh doanh: dịch vụ tự giặt đồ kết hợp dịch vụ giải khát, đọc
truyện,….
-Đặc điểm nổi bật: mô hình cửa hàng teen giá rẻ, thân thiện và tiện ích -
kết hợp với phát triển không gian thư giãn cho sinh viên.
B, Khách hàng mục
tiêu
-Bộ phận sinh viên, giáo viên sống xung quanh trường đại học Ngoại
thương và bộ phận sinh viên trong kí túc xá...
C, Mục đích kinh
doanh
- Thực hiện niềm đam mê của nhóm sinh viên học kinh tế.
- Muốn áp dụng những lý thuyết, kiến thức học được trên lớp vào thực tế
và học hỏi các kinh nghiệm trong cuộc sống thông qua quá trình làm dự
án.
- Muốn được vượt qua những thử thách trong cuộc đời sinh viên, trở nên
trưởng thành và tự tin hơn.
- Quan trọng hơn cả, đó là thực hiện ước mơ xây dựng 1 cửa hàng giặt là
phục vụ cho bộ phận sinh viên.
D, Định hướng kinh
doanh
-Ý nghĩa dự án:
+ Cung cấp dịch vụ giặt đồ giá rẻ , góp phần nâng cao đời sống cho bộ
phận sinh viên.
+Tạo ra 1 không gian học tập, thư giãn cho sinh viên.
-Mục tiêu:
+ Ngắn hạn (1-2 năm): Xây dựng thành công mô hình mẫu cửa hàng cung
cấp dịch vụ giặt là cho sinh viên.
+Dài hạn (3 năm trở lên): Phát triển một chuỗi các cửa hàng giặt là tự
động phục vụ cho nhu cầu của bộ phân sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
7. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 7
E, Tài chính -Tổng vốn ban đầu: 125.830.000
-Thời gian hoàn vốn: 1 năm.
II. Phân tích thị trường
1. Phân tích cầu thị trường
Báo cáo
Phân tích phiếu khảo sát
Giai đoạn: 19/11/2011 – 9/12/2011
1.1 Hình thức triển khai
- Nội dung phiếu khảo sát được viết trong 1 tuần từ 12/11 – 19/11, sửa
đổi và bổ sung vào 19/11.
- Phiếu khảo sát được phát ra thành 8 bản với 516 phản hồi, gồm 6 câu
hỏi về trường học đang theo học, số lần giặt một tuần, suy nghiệm khi
giặt đồ, lý do khi không quan tâm lắm đến các cửa hàng giặt đồ, xu
hướng có 1 tiệm giặt đồ cho sinh viên, và cảm quan về 1 cửa hàng giặt đồ
theo ưa thích.
- Đối tượng: Phiếu khảo sát được phát tới các sinh viên ở khắp các trường
Đại học ở Hà Nội.
- Hình thức gửi: gửi qua nick yahoo, email, facebook, page, group. Vận
dụng chủ yếu qua các kênh liên hệ với bạn bè, người thân, rồi nhờ đó là
hình thức chuyển tiếp phiếu khảo sát đến các đối tượng khác.
1.2 Báo cáo tóm tắt kết quả
- Quá trình tổng hợp kết quả phiếu khảo sát nhằm mục đích có được cái
nhìn một cách toàn diện hơn về dự án này:
+ các đặc điểm của đối tượng khách hàng
8. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 8
+ yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ được cung cấp
+ các ý kiến phản hồi
+ các điểm còn thiếu sót của dự án
...
Và qua đó đề ra những biện pháp khắc phục, gớp phần cho thấy được
tính khả thi của dự án, tiến gần hơn đến việc đưa dự án vào thực tiễn.
Câu 1: Trường Đại học đang theo học
- Đa phần phản hồi đến từ các sinh viên Ngoại thương( chiếm tới hơn
70% trong tổng số). Số lượng nhỏ phản hồi chia dần đều cho các trường
Kinh tế, Thăng long, Giao thong vận tải, Xây dựng..
=> Các kết quả từ các câu hỏi phía sau sẽ chủ yếu làm nổi bật đặc điểm
của sinh viên Ngoại Thương.
Câu 2: Tần suất giặt đồ mỗi tuần
9. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 9
- Có tới 51% sinh viên được hỏi có số lần giặt trung bình từ 3-4 lần một
tuần, cùng với đó là trên 25% giặt đồ từ 1-2 lần;
=> có thể thấy được rằng nhu cầu giặt của sinh viên là rất lớn..
Câu 3: Cảm nhận của sinh viên khi phải giặt đồ bằng tay
- ½ số sinh viên làm survey thấy rằng họ có cảm giác bị bắt buộc khi phải
thực hiện công việc giặt đồ. Chiếm tỉ lệ ¼ trong tổng số, số này chưa có
cảm nhận riêng của mình.
-Một số có các cảm nhận khác như nhàm chán, tốn thời gian…
10. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 10
-Bên cạnh đó, 1 số ít không thích trả lời câu hỏi này hay cảm thấy hứng
thú
=> Qua đây, ta có thể đưa ra 1 nhận xét: công việc giặt đồ không đem lại
cảm giác thích thú cho sinh viên nói chung. Nhiều khi họ muốn giành
thời gian cho việc khác, nhưng vì không còn sự lựa chọn khác nên phải
tự mình làm. Cửa hàng giặt là giá rẻ sẽ phần nào giải quyết được vấn đề
này.
Câu 4: Những lí do khi sinh viên không tìm đến các cửa hàng giặt là
- Trở ngại lớn nhất khiến sinh viên e ngại khi đi tiệm giặt là vấn đề tiền
bạc - chiếm khoảng 41% sinh viên được hỏi
=> Việc này đòi hỏi phải tính toán chi phí dịch vụ phù hợp với khả năng
thanh toán của sinh viên.
- Với tỉ lệ xấp xỉ 29%, phần lớn sinh viên thấy không thích khi đi ra tiệm
giặt - điều này có thể giải thích bằng việc văn hóa giặt là ở Việt Nam
chưa thực sự phổ biến.
=> Chúng ta cần cho sinh viên thấy được lợi ích của việc giặt ở tiệm hay
xây dựng hình ảnh thân thiện của tiệm giặt ,góp phần thay đổi cách nghĩ
của bộ phận này là điều cần hướng tới.
11. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 11
- Một phần không nhỏ sinh viên cho rằng tiệm giặt là giặt đồ không sạch
-Số còn lại có các quan điểm khác như:
+ Thiếu tế nhị với các món đồ lót.
+ Gặp khó khăn khi phải nhớ lịch hẹn, mất công, rườm rà.
Câu 5: Mức độ quan tâm khi có 1 cửa hàng giặt là phù hợp cho sinh
viên
- Với tương quan 30% - 7%, phần lớn sinh viên ủng hộ việc xây dựng 1
của tiệm giặt là dành cho sinh viên hơn là không ủng hộ
- Và số sinh viên còn lại không quan tâm hoặc không có ý kiến về vấn đề
này
Câu 6: Yêu cầu về 1 cửa hàng giặt là cho sinh viên
12. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 12
- Với các tỷ lệ dao động từ 20- 24%, những tiêu chí hàng đầu của 1 cửa
hàng giặt:
+ thứ nhất, vẫn là vấn đề giá cả => sự cần thiết tính toán giá cả hợp lí
cùng với việc giảm thiểu tối đa những chi phí không cần thiết để tối đa
hóa lợi nhuận.
+ thứ hai, sạch sẽ => Quy trình giặt là phải đảm bảo được rằng quần áo
của khách hàng luôn luôn sạch sẽ, hạn chế tối đa sai sót dẫn đến việc
không quản lí được hết chất lượng đầu ra của quần áo.
+ thứ ba, chất lượng phục vụ, cái này góp phần rất lớn tới thành công
của dự án => Quá trình tuyển dụng phải chất lượng, hơn nữa nên có một
số tiêu chí được thiết lập để qua đó có thể định hướng cho hành vi của
nhân viên.
- Sự cần thiết trong việc đúng hẹn và xử lý các loại đồ tế nhị.
* Sau đây là một số ý kiến đóng góp khác:
1. Đối với những khách hàng có nhiều đồ thì nên có dịch vụ vận
chuyển tận nhà
2. Mở ra các dịch vụ đi kèm trong quãng thời gian chờ đợi máy giặt
quần áo.
13. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 13
3. Yêu cầu bột giặt, nước xả chất lượng.
4. Giặt tự động. Đây cũng là mục tiêu phát triển của cửa hàng.
2. Phân tích cung thị trường
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CÁC ĐỊA ĐIỂM GIẶT LÀ TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Qua những lần đi khảo sát cộng với quá trình tìm hiểu trên internet , nhận
thấy có các 2 kiểu kinh doanh giặt là như sau:
2.1 Xưởng – Đại lý
- Cách thức hoạt động: ở loại hình này thường có 1 Xưởng và nhiều đại
lý:
+ Các đại lý chỉ đơn thuần là nơi nhận quần áo của khách hàng rồi sau đó
chuyển tới Xưởng-tại đây quần áo sẽ được thu gom từ các đại lý rồi đưa
vào quy trình giặt. Cuối cùng Xưởng sẽ phân phối quần áo đã được giặt
về các đại lý phân phối..
- Đặc điểm:
+ Các Xưởng thường ở xa trung tâm, còn các đại lý thì ngược lại- ở trên
những con đường thuộc nội thành Hà Nội
+ Loại hình này thường được áp dụng với những công ty có quy mô và
vốn đầu tư lớn, phục vụ các đối tượng khách hàng chính như: khách sạn,
nhà hàng…
+ Mỗi đại lý chỉ cần 1 nguời quản lý
+ Thời gian lấy đồ: 1-2 ngày
- Một số công ty nổi tiếng:
+ CT Tràng An- có đại lý ở Kim Mã, Phạm Ngũ Lão…
+ CT Phát Đạt- Đội Cấn, Bích Câu, Bát Đàn..
+ XN giặt là CC- Thanh Niên, Nguyễn Hoàng Tôn , Hoàng Hoa Thám
14. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 14
* Ưu điểm:
+ Có nhiều đại lý, thu hút được lượng khách hàng lớn trên địa bàn thành
phố…> Các hộ mới bắt đầu kinh doanh không thể áp dụng đuợc hình
thức này vì đòi hỏi nguồn vốn lớn và quá trình xay dựng đuợc hệ thống
đòi hỏi 1 nỗ lực trong thời gian dài.
* Nhược điểm:
+ Tốn thêm chi phí vận chuyền quần áo từ đại lý thu nhận đến Xưởng
giặt và ngược lại, chi phí này không hề rẻ nếu như Xưởng nằm cách xa
đại lý.
+ Thêm vào đó là chi phí thuê mặt bằng, nhân công của các đại lý -
thường ở trên những trục đường lớn> khá đắt đỏ
2.2 Cửa hàng.
- Đặc điểm:
+ Quy mô nhỏ, vốn bỏ ra không lớn, thường là phục vụ cư dân sống
quanh vùng nơi cửa hàng có cơ sở.
- Hoạt động: cửa hàng vừa là đại lý thu nhận đồ, kết hợp giặt đồ, phơi,
sấy tại chỗ. Có 2 loại địa điểm đặt cửa hàng.
+Ở mặt đuờng: Để có thể vận hành được, các cửa tiệm giặt đồ ở mặt
đường thường được thiết kế như sau
Diện tích không cần quá lớn, khoảng 30 m2, có thể chứa đuợc 5
máy giặt, 1 chỗ để quần áo, 1 bàn tiếp tân, 1 nhà vệ sinh.
1 nhân viên phục vụ, 1 tiếp tân thu tiền
1 số địa điểm: 148 chùa láng, 3 quán giặt Tạ Quang Bửu- Bách
Khoa
Giá cả: 70k/1 sọt quần áo, hoặc tính theo kg: 7k/ 1kg
Thời gian lấy đồ: 1 ngày
+ Trong ngõ :
15. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 15
Thiết kế tuơng tự trên.
Giá cả : 30k/9 kg quần áo , 45k/12 kg , chăn : 20k-40k
> giá cả có phần rẻ hơn, 1 phần là do tiền thuê mặt bằng rẻ.
+Giặt nhập khẩu hoàn toàn công nghệ của nuớc ngoài :
Có đầy đủ các thiết bị giặt, sấy, là , thổi bụi và các máy móc hiện
đại khác> tạo thành 1 quy trình khép kín.
Giá khá đắt : vì không tính theo kg, mà tính theo từng loại đồ, từng
loại quần áo sẽ có 1 khung giá riêng.
Thời gian lấy đồ : 1 ngày
Điển hình là công ty FAD.
* Ưu điểm:
- Thời gian lấy đồ nhanh hơn, giảm được 1 phần chi phí, do không phải
tốn công vận chuyển.
- Đa phần dễ xây dựng, quản lý và có thể đưa vào hoạt đông trong thời
gian ngắn.
- Nếu phát triển được mô hình giặt tự động thì có thể tiết kiệm được 1
khoản chi phí thuê nhân công> giảm giá thành dịch vụ> mang tính cạnh
tranh hơn nữa.
* Nhược điểm:
- Dễ bị đánh bật khỏi cuộc đua khốc liệt trong thị trường giặt là mang
tính cạnh tranh cao
- Chi phí cho việc marketing, thiết kế không gian cửa hàng hợp lý là 1
vấn đề cần được xem xét hợp lý.
> Hầu như rất hiếm trường hợp có cửa hàng giặt là trong khuôn viên
trường đại học, nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của sinh viên.
16. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 16
3. PHÂN TÍCH SWOT
3.1 Phân tích cơ bản
Điểm mạnh :
-Cửa hàng không chỉ cung cấp dịch vụ giặt là
đơn thuần. Mà bên cạnh đó còn kết hợp với
việc phát triển dịch vụ ăn uống nhẹ, góp phần
tạo ra 1 địa điểm lý tưởng, 1 không gian nhẹ
nhàng yên tĩnh cho các bạn sinh viên đến thư
giãn. Trong lúc chờ giặt quần áo vừa có thể nhâm
nhi cốc nước vừa có thể tán chuyện với bạn bè
hay đơn giản là đọc 1 cuốn truyện, 1 cuốn sách
hay tạp chí... Một điểu ít thấy ở các cửa hàng giặt
là.
-Cửa hàng chỉ tập trung vào phát triển hình
thức giặt ướt các loại quần áo thông thường,
bên cạnh đó SOR còn mở rộng them hình thức
giặt khô, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của
sinh viên. Điều này sẽ giúp cho việc thiết kế, xây
dựng cửa hàng trở nên đơn giản hơn, phù hợp với
định hướng phát triển và nguồn lực sẽ được phân
bổ 1 cách tập trung.
-Điều hành cửa hàng là sinh viên- năng động ,
trẻ trung và đầy nhiệt huyết. Dễ tạo được sự
gần gũi, thân thiện với khách hàng cùng trang
lứa. Hơn nữa, các thành viên trong nhóm
được học tập và phát triển trong môi trường thiên
về kinh tế, cơ bản được trang bị những kiến thức
có hữu ích trong việc làm kinh doanh.
-Sự hỗ trợ tận tâm về kinh nghiệm quản lý cũng
Điểm yếu:
-Các thành viên trong nhóm đều là sinh viên,
còn thiếu nhiều kinh nghiệm làm việc cũng
như phải giành phần lớn thời gian cho việc
học.
- Hạn chế về các mối quan hệ trong công
việc, do vậy sẽ gặp các trở ngại lớn trong
quá trình xây dựng và phát triển cửa hàng .
-Cũng chính vì cửa hàng chỉ tập trung vào
việc phát triển hình thức giặt ướt thông
thường-đơn giản nhất, nên sẽ bị giảm đi tính
cạnh tranh về sự đa dạng trong dịch vụ so
với các cửa hàng khác trên thị trường.
17. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 17
như trong việc phát triển cửa hàng từ các thầy cô
và anh chị đi trước.
- Chi phí nhân lực giảm do hình thức giặt đồ là tự
giặt nên chi phí giảm đáng kể, từ đó giá cả trở
nên cạnh tranh hơn rất nhiều so với các cửa hàng
bên ngoài.
Cơ hội:
-Việc kinh doanh dịch vụ giặt là trong trường đại
học là một điều còn khá mới mẻ ở Việt Nam..
-Mô hình giặt là cho sinh viên đã chứng minh
được tính thành công của nó trong thực tiễn ở
các đại học trên thế giới. Đây là xu hướng tất
yếu trong tương lai để nhà trường có thể nâng cao
chất lượng cuộc sống cho sinh viên.
-Phong cách sống của giới trẻ nói chung hay
đối tượng sinh viên nói riêng đã thay đổi so với
thế hệ trước rất nhiều: Thay vì giành thời gian
hì hục giặt quần áo, trong suy nghĩ họ thường
muốn giành thời gian đấy để làm việc khác hữu
ích hơn..
- Giống như các canteen trong trường - Cửa
hàng giặt là-có tiềm năng phát triển rất lớn.
Thứ nhất, đây là 1 cơ hội để nhà trường trang bị
cơ sở vật chất cho sinh viên mà không cần chi phí
đầu tư xây dựng. Thứ 2, có 1 cửa hàng như vậy
trong trường vừa mang lại lợi ích thiết thực cho
sinh viên vừa mang lại danh tiếng cho nhà
trường- đi đầu trong việc nâng cao đời sống vật
chất cho sinh viên, tạo điều kiện tốt cho sinh viên
Đe dọa:
-Với các yếu điểm kể trên, bước đầu nhưng
cũng là bước quan trọng nhất, đó là khó khăn
trong việc đấu thầu được địa điểm để xây dựng
cửa hàng trong khuôn viên trường.
-Bên cạnh đó là các trở ngại sẽ gặp phải trong
việc tìm được dòng tiền tài trợ cho dự án. Vì
xét cho cùng, bản thân dự án vẫn còn nằm trên
giấy tờ, thêm vào đó là sự thiếu kinh nghiệm
của người đi xin tài trợ, sẽ rất khó khăn.
-Trong quá trình vận hành, việc định giá
dịch vụ vừa phù hợp với sinh viên vừa mang
lại lợi nhuận cho cửa hàng, đảm bảo hoàn
vốn trong thời gian quy định là 1 việc không
đơn giản. Bên cạnh đó còn phải kể đến các
công đoạn marketing, xây dựng thương hiệu,
thiết kế không gian cửa hàng hợp lý... Đối với
những sinh viên thứ 2, đây có thể coi là những
thử thách thật sự.
-Đây là 1 dự án mang tính chất khởi nghiệp.
Trong tương lai, dự án nếu đạt được thành công
tại 1 trường đại học , sẽ gặp nhiều khó khăn khi
có các đối thủ cạnh tranh xuất hiện.
18. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 18
vui chơi và học tập, do vậy việc đàm phán với
ban giám hiệu nhà trường về việc xây dựng 1 cửa
hàng giặt là trong trường là có khả năng cao.
Càng thực tiễn hơn một khi mình là sinh viên của
nhà trường.
3.2 Phân tích ma trận SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
Cơ hội
- Với các đặc trưng trong cách
thiết kế cũng như mới mẻ về ý
tưởng. Một khi được đầu tư
đúng mực, dự án hứa hẹn sẽ
thu hút được lượng lớn sinh
viên dùng dịch vụ và phát triển
mạnh mẽ trong tương lai.
Nỗ lực tiếp thu kiến thức từ
sách vở, và đặc biệt là
không ngừng học hỏi kinh
nghiệm trong kinh doanh,
quản lý, tiếp thị,… từ các
lớp anh chị đã lập nghiệp.
Phân bổ hợp lý giữa thời
gian học, làm việc của
nhóm quản trị với công
việc của cửa hàng SOR.
Phát triển các gói dịch vụ
giá tiết kiệm cho sinh viên,
phát triển đa dạng các loại
hình dịch vụ đang có nhu
cầu cao cho sinh viên, đó là
lớp khách hàng lớn và
quan trọng bậc nhất với dự
án.
Cơ hội
Thách
thức
- Tính ưu việt trong việc tự
giặt đồ đã giảm chi phí và giá
cả đáng kể, tạo nên một mức
giá rẻ, cạnh tranh cao với các
Tích cực học hỏi kinh
nghiệm từ các thế hệ trước,
từng bước khắc phục các
thách thức để tăng tính khả
Thách
Thức
19. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 19
cửa hàng khác.
- Các thành viên đầy sáng tạo,
nhiệt huyết, trách nhiệm, táo
bạo, không ngại khó.. Tận
dụng tối đa nguồn lực con
người này sẽ giải quyết được
các công việc mang tính thử
thách cao.
-Sự hỗ trợ của các thầy cô
cũng như sự giúp đỡ của các
anh chị đi trước sẽ giúp nhóm
có được định hướng rõ ràng
hơn trước các thử thách.
thi cao cho dự án, tăng tính
thuyết phục của dự án để
tăng cao nguồn vốn xin tài
trợ cũng nhơ địa điểm của
cửa hàng.
Điểm mạnh Điểm yếu
III. Mô hình hoạt động
1. Mô tả dự án
1.1 Sản phẩm, dịch vụ
SOR tập trung chủ yếu trong 2 ngành dịch vụ:
- Dịch vụ chính: SOR phục sụ sinh viên chủ yếu trong ký túc xá Ngoại
Thương và Ngoại giao, các hộ gia đình trong khu tập thể giáo viên bên cạnh
trường trong việc giặt là gồm giặt nước và giặt khô. Đồ giặt bao gồm quần áo
sinh hoạt bình thường, jeans, quần áo thể thao,… cho đến các bộ vest, nhung
hay chăn, màn…. Điểm nổi bật khác với các cửa hàng giặt là khác là
khách hàng mang đồ đến giặt và tự mình vận hành máy giặt theo nhu cầu
của mình. Điều đó tạo nên sự khác biệt và sự thích thú trong việc giặt đồ của
khách hàng, trong khi phần lớn khách hàng là sinh viên.
- Dịch vụ phụ: Không gian học tập, trò chuyện cho sinh viên. Dịch vụ
20. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 20
tập trung vào phát triển một không gian yên tĩnh, thoáng, nhiều ánh sáng,
thiên nhiên, ngộ nghĩnh và xen chút văn hóa cổ điển châu Âu. Phòng trò
chuyện có bố trí nhạc nhẹ, giá sách sinh viên ngoại thương (các loại sách giáo
trình của các môn mà phần lớn sinh viên theo học và cần thảo luận theo nhóm;
một số loại sách tham khảo, tài liệu hay về kinh tế, triết lý sống….), giá để
truyện, phòng họp riêng theo nhu cầu sinh viên. Mặc dù kinh doanh dịch vụ
giặt là, không gian sinh viên không bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn từ những chiếc
máy giặt bởi kiến trúc cách ấm hiệu quả và máy móc hiện đại chống ồn.
1.1.1 Biểu phí cơ bản cho dịch vụ giặt đồ
1.1.1.1 Dịch vụ giặt đồ
Các gói giặt Hình thức giặt
Giặt + sấy khô Chỉ giặt thường
Dùng bột giặt ,
nước xả của
mình
Mức nước sử dụng Mức nước sử dụng
15-23l 23-40l 40-50l 15-23l 23-40l 40-50l
27.000 32.000 39.000 24.000 30.000 37.000
Dùng bột giặt,
nước xả của cửa
hàng
Mức nước sử dụng Mức nước sử dụng
15-23l 23-40l 40-50l 15-23l 23-40l 40-50l
30.000 35.000 40.000 26.000 31.000 38.000
Chú thích: Không được giặt thấp hơn số lượng nước quy định tối thiểu của máy giặt
1.1.1.2 Dịch vụ ăn uống nhẹ
Loại Giá cả Sản phẩm
1 7 000 đến 12 000
Sữa chua
Pepsi, Cocacola
C2, 0 độ
…
2 10 000 đến 15 000
Hambuger
Bánh quy
…
21. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 21
1.2 Địa điểm, kiến trúc
- Địa điểm
+ Phương án chính: khu vực sau của ký túc xá mới Đại học Ngoại thương
+ Phương án phụ: khu tập thể sinh viên xung quanh Chùa Láng, ngõ 1194.
- Kiến trúc
+1 gian phòng từ 35 - 40 m2 có trang bị 4 máy giặt và 1 máy sấy khô quần áo.
+1 bàn thu ngân
+1 giá để quần áo đã được giặt.
+1 tủ lạnh chuyên dụng để bán đồ uống.
+tiền sảnh có đặt 1 số bộ bàn ghế phục vụ chi việc kinh doanh dịch vụ đi kèm-
ăn uống nhẹ, đọc sách..
+ 1 phòng vệ sinh chung cỡ nhỏ
+ Khung tranh ảnh, đèn màu và các vật liệu trang trí khác…
2. Kế hoạch kinh doanh
2.1 Tôn chỉ hoạt động
Always smile!
2.2 Chiến lược Phát triển
- 1 tháng chuẩn bị cửa hàng: tháng 7. Chuẩn bị máy móc, các đồ dung đi
kèm việc giặt, trang trí phòng, bố trí không gian, mua các loại vật dụng….
- 3 tháng tiếp theo (tháng 8-9-10): tích cực quảng bá sản phẩm, thu lượm,
phân tích các phản hồi từ khách hàng. Máy móc quy mô vừa phải, phát triển
ngành kinh doanh phụ thu hút khách hàng, phát triển các gói dịch vụ giữa thời
gian chờ đợi giặt với không gian học tập, trò chuyện cho sinh viên, các gói
dịch vụ giặt là tiết kiệm cho sinh viên. Giặt khô được chuyển ra ngoài giặt,
SOR phục vụ việc vận chuyển trung gian khi có nhu cầu.
- Trong giai đoạn từ 1-2 năm: vận hành dự án, thu được kinh nghiệm thực
22. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 22
tiễn, thu hồi vốn, xây dựng thương hiệu ổn định. Nâng cấp khối lượng, chất
lượng của máy giặt.
- Trong giai đoạn 2 năm tiếp theo: chuyển đổi quyền tổ chức, kinh doanh
trong nhóm quản trị, phát triển cửa hàng SOR sang khu tập thể sinh viên
trường khác, đổi mới nâng cấp dịch vụ theo sự thay đổi trong nhu cầu của
khách hàng. Tự lực phát triển dịch vụ giặt khô. Hình thành các chuỗi cửa hàng,
chi nhánh hỗ trợ nhau của SOR.
2.3 Chiến lược Marketing
2.3.1 Mục tiêu Marketing:
SOR là thương hiệu mới xây dựng trên thị trường với dịch vụ giặt đồ hướng tới
sinh viên là trọng tâm. Vì vậy, SOR phải luôn năng động và sáng tạo trong việc
thể hiện 3 tiêu chí giá rẻ - tiện lợi – thân thiện đến với các khách hàng mà phần
lớn là sinh viên hiện nay. Marketing sẽ trở nên vô cùng quan trọng để tạo nên
hình ảnh SOR khác biệt với các cửa hàng giặt là khác trong mắt sinh viên.
Mục tiêu marketing của SOR sẽ tập trung vào việc:
Nổi bật thương hiệu SOR trong ngành dịch vụ giặt là đối với sinh viên
sống xung quanh khu Chùa Láng
Tăng thị phần và sức ảnh hưởng của thương hiệu trong khu vực đối với
khách hàng
Thu hút khách hàng không chỉ đến với dịch vụ giặt là mà còn đến với
dịch vụ thư giãn nhẹ cho sinh viên.
Sử dụng và tiếp tục sử dụng dịch vụ của SOR
Nội dung Năm đầu 3 năm tiếp theo
Doanh thu
Tỷ lệ tăng trưởng
doanh số
10 – 20% 15 – 25%
Độ nổi của thương
hiệu
50% 70 – 80 %
Thị phần 4 – 6% 8 – 12%
23. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 23
2.3.2 Chiến lược Marketing:
2.3.2.1 Nhóm khách hàng tập trung:
SOR phát triển 2 ngành dịch vụ song song, tương hỗ cùng với đó là 2 nhóm
khách hàng chính là:
Dịch vụ giặt đồ Dịch vụ không gian thư giãn nhẹ
- Giai đoạn đầu là lượng sinh viên
trong 2 ký túc xá ở ĐH Ngoại thương
và sinh viên sống dọc đường Chùa
Láng.
- Giai đoạn sau là lượng sinh viên,
người dân xung quanh địa điểm đặt
mỗi tiệm giặt.
- Gian đoạn đầu là lượng sinh viên
đang theo học tại ĐH Ngoại thương,
HV Ngoại giao và lượng sinh viên
đem giặt đồ đang chờ đợi lấy đồ.
- Giai đoạn sau là lượng sinh viên
đang học hoặc cư trú gần nơi mỗi tiệm
giặt được xây dựng.
2.3.2.2 Chiến lược Marketing hỗn hợp 7P:
Vì SOR kinh doanh dịch vụ nên cơ bản chiến lược Marketing dựa trên 7
chính sách cơ bản sau:
- Sản phẩm, dịch vụ: phát triển 2 dịch vụ theo phương châm 3 từ: thân
thiện, chuyên nghiệp và lịch sự. SOR có 1 hệ thống dịch vụ giặt là nhanh
chóng, uy tín, an toàn, giá rẻ và tiện lợi, 1 không gian yên tĩnh, ngộ nghĩnh,
đậm chất sinh viên và tiện lợi khi ở ngay trong trường học.
- Giá cả: giá cả được xây dựng phù hợp sinh viên theo các gói dịch vụ.
Khách hàng giặt quần áo với lượng càng nhiều, càng tiết kiệm.
- Kênh phân phối: SOR phát triển cả them dịch vụ phân phối quần áo đã
được giặt là, phơi khô đến tận nơi mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo sự tiện lợi
và thân thiện của cửa hàng.
- Đóng gói: SOR xây dựng nên hình ảnh thân thiện, chuyên nghiệp trong
mắt khách hàng qua việc hoàn tất dịch vụ giặt là. Quần áo sau khi được giặt
sạch được đóng gói trong các túi nilong có in thương hiệu, từ các mắc áo, kẹp
áo, hay các phụ kiện tặng kèm theo chương trình khuyến mãi đều có in logo
24. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 24
bắt mắt cho đến catalogue giới thiệu cho khách hàng biết về 1 số loại quần áo,
cách giặt và phơi an toàn.
- Con người:
SOR hướng đến 2 chính sách về nhân viên và khách hàng.
SOR tập trung bồi dưỡng kiến thức về công việc giặt là, về tâm lý khách
hàng, về những cách thức giao tiếp tốt cho nhân viên phục vụ, xây dựng hình
ảnh nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, thân thiện, tạo nên ấn tượng tốt trong
mắt khách hàng.
Công việc tại cửa hàng SOR khá đơn giản, một là thu ngân và làm thủ tục
cho khách hàng đến giặt là, hai là người phục vụ đồ uống, đồ ăn và dọn dẹp.Vi
vậy SOR không yêu cầu cao về phẩm chất của người nhân viên, thay vào đó
sự trách nhiệm, nhiệt tình và thân thiện với khách hàng là yếu tố hàng đầu.
SOR có những khoản đãi ngộ tương xứng với những kỳ hoạt động của cửa
hàng. Khi cửa hàng kinh doanh đông khách, doanh thu cao, sẽ đãi ngộ nhân
viên theo các hình thức khác nhau như tăng lương cơ bản, tặng quà, nghỉ có
lương,…
Về phần khách hàng, SOR hướng tới dịch vụ chăm sóc khách hàng thân
thiện, nhiệt tình cùng với đó là dịch vụ khuyến mãi: “khách hàng thân thiết”
o SOR tặng kèm khách hàng tờ hướng dẫn nhận biết, cách giặt và
cách phơi, cách là với một số loại quần áo đặc biệt; cùng với đó là mắc áo,
hoặc móc chìa khóa và túi ni long to tiện lợi cho khách hàng đem quần áo giặt
tại tiệm có khối lượng trên 15 kg.
o Hơn thế nữa, SOR tặng quý khách hàng phiếu tích điểm đối với
lượng quần áo đem giăt: 5 điểm (7-10 kg), 10 điểm (11 – 15 kg), 15 điểm
(16kg – 20 kg), 20 điểm (trên 20 kg) và sẽ được thẻ giảm giá đồ uống 10%
trong 2 tháng tính từ lúc được tặng thẻ nếu tổng điểm trên 60. SOR sẽ lưu
thông tin khách hàng và nếu cuối năm có 3 thẻ giảm giá sẽ trở thành khách
hàng thân thiết được hưởng những món quà và ưu đãi thú vị từ SOR trong
chương trình tổng kết cuối năm và tri ân khách hàng.
25. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 25
- Chứng minh cụ thể: Xây dựng dịch vụ chăm sóc khách hàng nhận các
đơn đặt hàng, trả lời các câu hỏi, nhận các lời nhận xét từ phía khách hàng về
dịch vụ, khả năng phục vụ của SOR, những điểm được, chưa được của SR và
những mong muốn của khách hàng để phát triển ngày càng hoàn thiện hơn.
- Xúc tiến quảng cáo thương hiệu:
+ Đối tượng truyền thông: Nhóm sinh viên mục tiêu gồm có sinh viên
ký túc xá, sinh viên ở xung quanh tiệm, sinh viên đang theo học ở trường
Ngoại thương và bộ dân cư sống xung quanh.
+ Mục tiêu truyên thông: các thành viên SOR tích cực và nỗ lực truyền
thông marketing nhằm hướng đến:
Giới thiệu cửa hàng giặt đồ SOR tới sinh viên và dân cư đang có
nhu cầu cao về giặt là.
Giới thiệu không gian thư giãn nhẹ cho sinh viên, một địa điểm lý
tưởng cho sinh viên đến trò chuyện với nhau hoặc học nhóm mà không hề
ảnh hưởng bởi tiếng ồn của máy giặt.
Tạo nên cảm hứng đối với dịch vụ mới (dịch vụ tự giặt)
Thu hút, tăng cường khách hàng đến với cửa hàng.
+ Công cụ truyền thông:
SOR tập trung vào các hình thức hiệu quả nhất, gần nhất với nhóm khách
hàng và chi phí thấp để tiến truyền thông. Bên cạnh tất cả các hình thức
truyền thông chúng tôi đề cập dưới đây, chúng ta không thể không nhắc đến
hình thức truyền thông khách hàng tới khách hàng, hay nói cách khác là
những điểm mạnh của cửa hàng, những cái hay của dịch vụ sẽ được truyền tai
nhau một cách cực kỳ hiệu quả trong lớp sinh viên, đặc biệt là lượng sinh viên
học cùng nhau và sống gần nhau.
26. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 26
2.3.2.3 Các công cụ truyền thông:
Công cụ truyền thông
Mô tả hoạt động Chỉ tiêu/năm
Đối tượng
truyền thôngHình thức Cụ thể hóa
Quảngcáo
Poster,banner
Phát trực
tiếp hoặc
dán tại các
bảng tin.
Poster được phát trong lúc tuyên truyền trực tiếp đến các nhóm
đối tượng khách hàng (sinh viên ký túc xá, sinh viên trong
trường, sinh viên tại các khu tập thể. Bên cạnh đó là dán poster
tại các bảng tin nhà trường, bảng tin khu dân cư. Banner được
treo trên cửa hàng và trong trường.
Thực hiện tuyên truyền
hàng tháng với số lượng
poster phát ra ước lượng là
400 poster/ tháng trong 3
tháng đầu và 150-200
poster trong các giai đoạn
tiếp theo.
Sinh viên
trong ký túc
xá, sinh viên
theo học trong
trường ĐH
Ngoại thương
và Ngoại giao,
sinh viên và
dân cư sống
xung quanh.
Sựkiện
Quảng bá
trong các
chương
trình của
cửa hàng
Để standy bên ngoài cửa hàng, sử dụng logo trong các sản phẩm,
dịch vụ, đồ đạc trong cửa hàng, treo banner trong lễ khai trương,
trong các chương trình văn nghệ nghệ thuật thường niên két hợp
với các câu lạc bộ, các nhóm sinh viên tự do, trong các chương
trình giới thiệu sản phẩm từ các hàng giặt.
Chương trình giao lưu 2
lần/ tuần, chương trình giới
thiệu sản phẩm 7-10
lần/năm.
27. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 27
Blog,fanpage,
website
Thiết kế
blog riêng
và fanpage
trên
Facebook
Trên blog, website có để tên các loại hình dịch vụ, biểu phí, giới
thiệu SOR, cac sự kiện, liên hệ và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Tạo nên các note đặc biệt có tag bạn bè trên Facebook về các sự
kiện, chương trình sắp diễn ra của cửa hàng.
Cập nhật thông tin thường
xuyên, thực hiện quảng báo
các sự kiện, chương trình
của SOR.
Marketin
g
nộibộ
Hình ảnh SOR được thể hiện trực tiếp trên đồng phục nhân viên,
trên logo được in trên đồ đạc như cốc chén, đĩa, sọt đựng quần
áo, túi ni long đựng đồ, móc treo quần áo, máy giặt, bàn ghế,….
Thực hiện hằng ngày. Sinh viên
trong ký túc
xá, sinh viên
theo học trong
trường ĐH
Ngoại thương
và Ngoại giao,
và sinh viên
khác nói
chung.
P
R
Website
SOR tăng cường kết nối với các website dành cho sinh viên để
tiến hành quảng bá các sự kiện và các loại hình dịch vụ của cửa
hàng SOR như kênh 14.vn, vatgia.com,….
Thực hiện theo các chương
trình, sự kiện do SOR tổ
chức.
Tạpchí
Đăng bài
giới thiệu
SOR, các sự
Tăng cường kết nối hợp tác với câu lạc bộ YMC trong trường
ĐH Ngoại thương, không chỉ truyền thông các buổi phát thanh
mà còn trong tạp trí sức trẻ, với tạp chí sinh viên 2!....
Thực hiện theo các chương
trình, sự kiện do SOR tổ
chức.
28. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 28
Forum
kiện,
chương
trình
Tạo event, topic trên các diễn đàn lớn, nổi tiếng mà sinh viên
thường ghé qua lấy thông tin như forum của ĐH Ngoại thương,
HV Ngoại giao, các forum xã hội như vn-zoom.com, 9xvn.com,
diendantinhoc.com, …. về cửa hàng SOR, các dịch vụ và sự
kiện.
Thực hiện theo các chương
trình, sự kiện do SOR tổ
chức.
Sinh viên
trong ký túc
xá, sinh viên
theo học trong
trường ĐH
Ngoại thương
và Ngoại giao,
và sinh viên
khác nói
chung.
Truyềnhình
Liên kết với 1 số chương trình cho sinh viên trên kênh VTV6,
các phóng sự về cuộc sống sinh viên, …
Tham gia từ 1-3 chương
trình trong giai đoạn đầu
Khuyếnmãi
Phụkiệnđikèm
SOR sẽ thiết kế các sản phẩm khuyến mãi đi kèm là các phụ
kiện liên quan trong ngành giặt đồ như móc treo quần áo, túi
thơm để trong tủ quần áo, túi nilong to để đồ giặt, tờ hướng dẫn
cách giặt đồ và phơi đồ với 1 số loại quần áo đặc biệt đối với các
gói quần áo lớn.
Thực hiện trong quá trình
kinh doanh của cửa hàng.
Sinh viên
trong ký túc
xá, sinh viên
theo học trong
trường ĐH
29. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 29
Kháchhàngthânthiết
Quà tặng tri
ân
SOR sẽ có những món quà tặng ngộ nghĩnh và tấm thiệp dex
thương để tri ân đối với khách hàng trong nhóm “khách hàng
thân quen” của cửa hàng vào thời gian cuối năm. SOR sẽ tặng
trong chương trình tổng kết và tri ân khách hàng cuối năm hay
trong các sự kiện đặc biệt của cửa hàng.
1 lần/ 1 năm vào tháng 12
của mỗi năm.
Ngoại thương
và Ngoại giao,
sinh viên và
dân cư sống
xung quanh.
Phiếu giảm
giá
SOR sẽ phát hành các phiếu giảm giá 5 – 10% với nhóm các
“khách hàng thân thiết”. Phiếu giảm giá có tác dụng trong việc
mua đồ ăn, đồ uống ngay tại quầy và có giá trị trong ba tháng từ
ngày được phát tặng.
Tặng thẻ khi khách hàng
đạt điểm yêu cầu.
Khai
trương
Giảm giá 50% giá cả tất cả các loại hình dịch vụ. Trong 01 ngày khai trương
cửa hàng.
30. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 30
2.3.3 Tổ chức thực hiện:
2.3.3.1 Kế hoach hoạt động:
2012 2013
7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 8 9 10 11 12
Quảng
cáo
Tạo sự kiện khai trương, spam tin
yahoo, email, facebook
Thiết kế, cập nhật nội dung lên fanpage, blog và website,
Phát trực tiếp và dán poster tại các bảng tin Quảng bá trong các sự kiện, chương trình
PR
Marketing trực tiếp từ cửa hàng + treo banner
Liên kết, hợp tác với các đơn vị chủ website để đăng bài cập nhật
Liên kết, hợp tác với các đơn vị báo chí để đăng bài cập nhật
Đăng bài, comment về cửa hàng giặt đồ SOR trên các forum
Liên kết truyền hình
Khuyếnmãi
Chuẩn bị phụ kiện đi kèm
Chuẩn bị thẻ khuyến mãi,
phiếu giặt có tích điểm
Sử dụng phiếu giặt trong kinh doanh và tặng thẻ khuyến mại
Khuyến mãi khai
trương
Tặng khuyến mãi trong hoạt động kinh doanh
Chuẩn bị
quà và
thiệp
Chuẩn bị
chương trình
tổng kết
31. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY
Page 31
2.3.3.2 Ngân sách marketing dự kiến cho năm 1:
Nội dung Ngân sách ước tính (đồng) Tỉ lệ %
Banner 400.000 4.2
Poster 3.600.000 38.1
Logo 400.000 4.2
Đồng phục (áo, mũ) 600.000 6.4
Phí host website 1.600.000 12.7
Túi nilong 1.000.000 10.6
Móc áo tặng 200.000 2.1
Thẻ khuyến mại 40.000 0.4
Tạp chí, website 2.000.000 21.2
Tổng 9.840.000 100
2.3.3.3 Đánh giá hoạt động marketing:
Mục tiêu marketing Cơ sở đánh giá
Doanh thu Báo cáo hàng tháng và hàng năm
Lợi nhuận Báo cáo hàng tháng và hàng năm
Tỷ lệ tăng trưởng Báo cáo hàng tháng và hàng năm
Lượng đồ giặt Báo cáo hàng tháng và hàng năm
2.4 Chiến lược Hợp tác
SOR tập trung liên kết hợp tác để quá trình kinh doanh của mình được
nhiều thuận lợi. Các đối với vai trò đa dạng sẽ là nguồn nhân tố không
thể thiếu trong thành công của SOR:
Đối tác Vai trò
Trường ĐH Ngoại thương
Bên cho thuê địa điểm, bên ràng buộc
về các quy định thỏa thuận hòa hợp
giữa môi trường sư phạm và môi trường
kinh doanh đem lại lợi ích cho sinh
viên, tạo điều kiện để SOR truyền thông
trong trường, hoạt động marketing có
32. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY
Page 32
hiệu quả.
Một số thầy cô có tầm quan trọng trong
trường
Là người tư vấn về các thủ tục lúc đăng
ký hồ sơ, về những vấn đề nảy sinh và
hướng giải quyết cho nhóm quản trị
Các hang bột giặt, nước xả
Liên kết tổ chức giới thiệu sản phẩm,
quảng bá hình ảnh thuwong hiệu đôi
bên, tài trợ giúp đỡ SOR trong tai
chính, trong nguồn nguyên liệu để giặt
đồ.
Hãng nước ngọt, nước giải khát
Để biển quảng cáo trong không gian
phòng thư giản nói chuyện sinh viên, tài
trợ, giúp đỡ SOR về mặt tài chính hay
hỗ trợ đồ uống, tủ lạnh trong cửa hàng.
Câu lạc bộ YMC
Phát thanh thông tin SOR trong nhà
trường, giới thiệu dịch vụ và các sự
kiện, truyền thông marketing qua tạp
chí Sức trẻ
Trường HV Ngoại giao
Tạo điều kiện để SOR hoạt động
marketing hiệu quả đối với sinh viên
ngoại giao
Các khu dân cư xung quanh Tạo điều kiện marketing tới khu dân cư
Kênh 14.vn hay các website, tạp chí
điện tử mà sinh viên hay vào
Truyền thông
Một số tạp chí dành cho sinh viên Truyền thông
3. Kế hoạch nhân sự
3.1 Cơ cấu tổ chức
- Các thành viên trong nhóm sẽ là những người trực tiếp vận hành và quản
lý cửa hàng.
- Sẽ luôn có ít nhất 3 người thường trực ở cửa hàng đảm bảo cho quá trình
hoạt động của 2 bộ phận dịch vụ bao gồm:
+1 người phục vụ
33. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY
Page 33
+1 người thu ngân
+ 1 người điều hành đến từ thành viên nhóm quản trị (gồm 5 người).
Sau đây chúng tôi giới thiệu bảng lương nhân viên dự kiến:
Bảng lương nhân viên
Đơn vị : VNĐ
STT Chức vụ Số lượng Lương hàng tháng Chú thích Tổng lương
1 Thu ngân 2 1.680.000 3.360.000
2 Phục vụ 2 1.920.000 3.840.000
3.2 Tuyển dụng
- Nguồn tuyển dụng sẽ đến từ gia đình, họ hàng, bạn bè thân quen...
- Trong dài hạn, sẽ cố gắng phát triển hệ thống giặt tự động, cụ thể là lúc
này sẽ không còn cần quá nhiều nhân viên để vận hành cửa hàng và hệ
thống này sẽ đảm bảo cho việc không có nhân viên nào có thể gian lận
được.
IV. Kế hoạch tài chính
1. Vốn đầu tư ban đầu
Tổng vốn ban đầu : 125.830.000VNĐ
- Tổng vốn tự có : 50.000.000 VNĐ
Tổng vốn tự có chiếm 39,73 % tổng số vốn
- Tổng vốn huy động từ các kênh khác : 58.730.000 VNĐ
Tổng vốn huy động chiếm 60,26 % tổng số vốn.
2. Khấu hao tài sản và chi phí cố định
Khấu hao tài sản cố định
Đơn vị : VNĐ
Hạng mục Thời gian khấu hao Chi phí khấu hao hàng
34. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY
Page 34
tháng
Máy giặt 4 năm 416667
Máy sấy 4 năm 166667
Bàn ghế trong cửa hàng 5 năm 50000
Đồ dùng uống nước 5 năm 20500
Giá sách 5 năm 8333
Sách báo, truyện, tạp chí 5 năm 25000
Tổng chi phí khấu hao hàng tháng 687167
Tổng chi phí khấu hao hàng năm là 8246004 VNĐ
3. Các ước lượng tài chính
Giả định về lưu lượng khách vào cửa hàng
Cửa hàng dự tính đi vào hoạt động từ tháng 8/2012
Cửa hàng dự kiến bình quân 1 ngày có khoảng 30 lượt khách .
Các tháng kinh doanh thứ 4,5,6,8 ( tháng 11/2012 – tháng
3/2013) là mùa lạnh ở Hà Nội, tiết trời ẩm ướt, có mưa phùn. Lúc này
việc giặt đồ bằng tay sẽ khó khăn hơn, quần áo khi phơi thường lâu khô
và để lại mùi khó chịu do ẩm, vì vậy lượng khách sẽ tăng lên khoảng
35-40% so với thông thường.
Tháng kinh doanh thứ 7 và thứ 12 ( tháng 2/2013 và tháng
7/2013) là dịp nghỉ lễ Tết Nguyên đán và nghỉ hè, lượng sinh viên cũng
như các hộ dân tạm cư sẽ về quê ăn tết cũng như nghỉ hè, do đó lượng
khách sẽ giảm so với thường ngày.
Các ước lượng về chi phí hoạt động cũng như doanh thu có
xu hướng biến động theo xu hướng biến động của ước lượng về
lưu lượng khách hàng.
4. Doanh thu, chi phí, doanh thu ròng
35. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 35
Doanh thu, chi phí hoạt động và doanh thu ròng trong 12 tháng đầu kinh doanh ( Đơn vị: VNĐ)
Dịch vụ cung cấp Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Giặt/
sấy
đồ
Số lượng khách dự kiến 900 900 900 1260 1260 1260 600 1260 1260 900 900 660
Khả năng thanh toán
trung bình từng người
26.000 26.000 26.000 26.000 26.000 26.000 26.000 26.000 26.000 26.000 26.000 26.000
Doanh thu từ giặt đồ 23.400.000 23.400.000 32.760.000 32.760.000 32.760.000 32.760.000 15.600.000 32.760.000 32.760.000 32.760.000 32.760.000 17.160.000
Đồ
ăn,
uống
nhẹ
Số lượng khách dùng
dịch vụ dự kiến
300 300 300 420 420 420 200 420 420 300 300 220
Giá trị 1 gói đồ ăn, đồ
uống
15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000
Doanh thu bán lẻ 4.500.00 4.500.00 4.500.00 6.300.000 6.300.000 6.300.000 3.000.000 6.300.000 6.300.000 4.500.000 4.500.000 3.300.000
Doanh thu tổng trong tháng 27.900.000 27.900.000 27.900.000 39.060.000 39.060.000 39.060.000 18.600.000 39.060.000 39.060.000 27.900.000 27.900.000 20.460.000
Tổng chi phí hoạt động trong
tháng
17.466.667 17.466.667 17.466.667 24.453.333 24.453.333 24.453.333 11.644.444 24.453.333 24.453.333 17.466.667 17.466.667 12.808.809
Chi phí khấu hao hàng tháng 687167 687167 687167 687167 687167 687167 687167 687167 687167 687167 687167 687167
Lợi nhuận ròng hàng tháng 9.746.166 9.746.166 9.746.166 13.919.500 13.919.500 13.919.500 6.628.333 13.919.500 13.919.500 9.746.166 9.746.166 7.291.167
36. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 36
V, Quản trị rủi ro
1, Thủ tục hành chính xin đặt cửa hàng trong trường: Có khả năng được
nhà trường xét duyệt không?có được nhà trường xét duyệt cho đặt ở khu vực
được đề cập không?
SR giải quyết bắng cách tìm hiểu cách thức xin cấp duyệt như ở
cangteen, có lợi ích sâu rộng của dự án (nguồn thu cho nhà trường, đem lại sự
tiện ích cho cuộc sống sinh viên) và sự mới mẻ trong mô hình quy hoạch của
nhà trường. SR có phương án phụ khi phát triển bên ngoài tại khu tập thể sinh
viên.
2, Cửa sau của trường nơi dẫn vào có bị quản lý chặt chẽ không? Có
thông tin gì về việc điều hành khu ký túc xá mới chưa? Nó sẽ ảnh hưởng ra
sao đến lượng khách hàng?
Cửa sau là một vấn đề liên quan đến khách hàng. SR cam kết với nhà
trường không xây dựng thêm lối vào nào khác để đảm bảo an ninh trong
trường và khu ký túc xá. Thỏa thuận cùng với nhà trường trong việc bảo vệ an
ninh.
3, Rủi ro chi phí phát sinh tăng lên quá cao trong giai đoạn đầu? Nguồn
vốn có chắc chắn có k? có ảnh hưởng đến giá cả của dịch vụ k?
Nguồn vốn ngoài tự có, còn có khả năng nhận được sự tài trợ cao từ các
hãng sản xuất liên ngành, và còn cao hơn khi có sự ủng hộ vốn từ dự án. Bên
cạnh đó, SOR còn nhận được sự ủng hộ rất nhiều từ người thân của thành viên
dự án, đó sẽ là nguỗn vốn bổ sung trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
diễn ra.
4, Khả năng chi trả của sinh viên ký túc xá ra sao? Nếu 1 trong các
37. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 37
khách hàng mục tiêu là sinh viên ký túc xá
Sinh viên hiện nay có điều kiện kinh tế khác hơn xưa, để tạo nhiều thời
gian tham gia hoạt động khác, sinh viên có nhu cầu giặt và sẵn sang sử dụng
dịch vụ. Bên cạnh đó, ký túc xá mới của trường xây dựng nên sẽ tạo điều kiện
đến ở cho các sinh viên không ở dạng ưu tiên, có kinh tế gia đình tốt hơn. Đó
là một nhu cầu lớn.
5, Vấn đề địa điểm nếu làm ở ngoài thì làm ở đâu? Có thuê mặt bằng dễ
không? chi phí thuê cao có thể đẩy các chi phí khác lên
Địa điểm phụ được xác định tại ngõ 1194, có mặt tiền thoáng, tiền thuê
có đắt hơn nhưng không tốn chi phí xây dựng.
6, Khi dựng cửa hàng, xây dựng không gian cũng tốn một nguồn chi phí
khá lớn, liệu có làm cho giá cả dịch vụ tăng lên k hợp túi tiền sinh viên k?
Xây dựng không gian là vấn đề lâu dài, các nguyên vật liệu đều đơn
giản, giá rẻ, mà hợp mắt với sinh viên nên đó không thật sự là vấn đề
trong phát sinh chi phí tăng cao.
7, Tiếng ồn từ máy giặt có ảnh hướng đến không gian ngành dịch vụ
kia không?
SOR có lắp cửa chống ồn Euro window cùng với đó là máy giặt mua
cũng là máy có tiếng ồn thấp, ngoài ra SOR còn phun tường lớp cách
âm lên tường để đảm bảo cách âm hiệu quá. Ban đầu có thể khách
hàng không tin lắm vào hiệu quả của không gian sinh viên, nhưng qua
thời gian ngắn, đặc biệt là chiến lược “khách hàng tới khách hàng”,
khách hàng sẽ biết đến không gian ít tiếng ồn đó và nhanh chóng đến
thử và trải nghiệm.
VI, Một số tài liệu đi kèm
38. Không chỉ là sự thuận tiện….. SUNNY OR RAINNY Page 38