Báo cáo khoa học chuyên đề Năng lượng Mới của Ts. Brian E. Ostrowski tại ĐH Nguyễn Tất Thành (Tp.HCM) ngày 14/05/2015. Từ khi Năng lượng Điểm Không được công nhận là có tồn tại vào các thập niên 1910 và 1920, một thời gian lâu, hầu hết các nhà vật lý hàn lâm cho rằng không thể có cách nào để trích xuất nó. Tuy nhiên, đến Thế chiến thứ 2, một số dự án quân sự mật đã tim được một số cách để trích xuất năng lượng chân không. Dù kiến thức này được giấu kín rất cẩn thận, nhưng đến thập niên 1980, một số nhà phát minh độc lập và kỹ sư, nhà vật lý hàn lâm đã bắt đầu phổ biến kiến thức về cách khai thác năng lượng trông Trường Điểm 0 - tức là "không gian trống" theo cách nói bình dân. Mấy năm gần đây đã chứng kiến sự xuất hiện của nhiều ứng dụng Năng lượng Mới cụ thể như: máy phát điện, lò phản ứng Hợp hạch lạnh, máy nước nóng, bộ nhiên liệu nước cho ô tô, v.v. Rất may mắn, một số các sản phẩm Năng lượng Mới đang được triển khai và sản xuất tại Việt Nam.
1. Năng lượng Mới
trên thế giới và
tại Việt Nam:
Những ứng dụng
đầu tiên ra đời
Ts. Brian E. Ostrowski
Nhóm Năng lượng Mới Việt Nam
14/05/2015
2. Thái độ của xã hội đối với một khái niệm mới luôn
luôn trải qua 3 giai đoạn: Lúc đầu, nó bị lên án là
«không thể». Sau đó, khi các bằng chứng lần
lượt xuất hiện, người ta nói rằng chúng bị «hiểu
lầm». Nhưng về sau về cùng, mọi người khoe
một cách tự tin: «Điều đó chúng tôi đã biết từ lâu
rồi».
-- Arthur Schopenhauer
3. Hãy tưởng tượng rằng bạn đi làm hàng ngày với vận tốc
40.000 km/giờ bằng 1 phi thuyền phản trọng lực không có
cánh hay bánh xe
4. Và tất cả các rau quả ở chợ đều siêu
sạch – không được bón phân hóa học
hay rải thuốc trừ sâu
7. Hãy tưởng tượng rằng chúng ta có những
hệ thống lọc nước biển để tạo nước ngọt
với chi phí thấp, và với công nghệ này
chúng ta biến các vùng sa mạc thành các
nông trường xanh và đẹp
8. Và như vậy thế giới có đủ lương thực cho tất
cả mọi người
11. Hãy tưởng tượng rằng bạn có thể chu du
các hành tinh của hệ mặt trời giống như
bạn bay bằng Vietnam Airlines hiện nay
12. Và chúng ta đã từ bỏ các phương tiện
dùng bánh xe và nhiên liệu hóa thạch
13. Về thực tế, những công nghệ cần thiết
để làm các điều nêu trên là hoàn toàn
khả thi.
Và để có được những điều đó, chúng
ta phải có nguồn Năng lượng Mới
14. Hôm nay, tôi xin nói đến một nguồn
năng lượng vượt trội về mọi mặt so
với nhiệt điện, năng lượng gió, điện
mặt trời, biodiesel, và một số «nguồn
năng lượng thay thế» chúng ta hay bắt
gặp trong truyền thông đại chúng
15. Tất nhiên nó hay hơn nhiên liệu hóa thạch và
năng lượng từ phân hạch hạt nhân
16. Tôi xin gọi nó, một cách đơn giản, là
«Năng lượng Mới»,
dù trong giới nghiên cứu khoa học tự nhiên, nó
còn có một số tên gọi
chuyên môn khác như
«Năng lượng Điểm Không»,
«Năng lượng chân không», và
«Năng lượng trường thăng giáng lượng tử»
17. Những chủ đề trong báo cáo hôm nay
• Năng lượng Mới là gì?
• Lịch sử Năng lượng Mới
• Những thành tích lớn của lĩnh vực NLM trên
thế giới
• Tình hình công nghệ Năng lượng Mới tại Việt
Nam
• Tầm quan trọng của Năng lượng Mới đối với xã
hội và giới hàn lâm
• Trình diễn Máy lọc máu, một thiết bị chữa
bệnh bằng điện từ sinh học của Ts. Robert Beck
18. Chắc bạn đã biết rằng tất cả các nguyên tử chủ yếu chỉ
là không gian trống
Animation:
http://www.tommoody.us
19. Nói chính xác hơn, khoảng
99.9999999999999% mỗi nguyên tử chỉ là
không gian trống (tức là không gian giữa các
electron và hạt nhân của chúng)
• Animation:
http://stackroulette.com/t
ex/73410/draw-bohr-
atomic-model-with-
electron-shells-in-tex
20. Về thực tế, khi chúng ta tìm hiểu về
«không gian trống» từ cái nhìn vật lý
học, «không gian trống» (cái mà các
nhà vật lý gọi là Trường Điểm Không)
là tràn đầy năng lượng
(cái họ gọi là Năng lượng Điểm Không
hay Zero Point Energy)
21. Nếu như bạn chưa chắc «Trường Điểm
Không» là gì, xin bạn hãy yên tâm!
• Einstein cũng gặp khó khăn khi phân tích về nó
• Tuy nhiên, hầu hết các nhà vật lý hiện nay cho rằng Trường Điểm 0 là
có thật
22. Tỷ trọng của chân không
lượng tử (thường được gọi là
“không gian trống”) là
1093 grams/cm3
Source: Barry Setterfield, “The Vacuum, Light Speed, and the Redshift”,
http://ldolphin.org/setterfield/vacuum3.pdf
23. Hãy so sánh con số này với
tỷ trọng của tất cả các
vật chất trong Vũ trụ:
1055 grams/cm3
Source: Barry Setterfield, “The Vacuum, Light Speed, and the Redshift”,
http://ldolphin.org/setterfield/vacuum3.pdf
24. Như vậy, tỷ trọng của «không gian trống» là tương
đương bằng năng lượng tiềm năng 10127 joules/cm3
Nguồn: Barry Setterfield, “The Vacuum, Light Speed, and the Redshift”,
http://ldolphin.org/setterfield/vacuum3.pdf
William Wilcock, Washington University, “Energy in natural processes and
human consumption”,
http://www.ocean.washington.edu/courses/envir215/energynumbers.pdf
Hãy so sánh con số này với năng lượng
tiềm năng trong xăng: 34.342 joules/cm3
25. GS. Ts. Richard Feynman từng nói về
Năng lượng Điểm Không:
“Trong ly trống này có đủ năng lượng để đun sôi tất cả
các đại dương của thế giới”
Source: http://www.ichiwah.com/quantum-entaglement
26. Năng lượng Điểm Không đang dao động và
rung động liên tục với tỷ trọng và sức mạnh
rất cao.
Một thời gian lâu, các nhà khoa học
tưởng rằng không có cách nào để
trích xuất năng lượng này.
Nhưng ngày nay, giới khoa học đã biết rằng
điều này là hoàn toàn khả thi... Và họ đang
nhanh chóng triển khai các hệ thống
khai thác Năng lượng Điểm Không.
27. Ts. Moray King có 1 video rất thú vị về “Các kỹ thuật
trích xuất năng lượng chân không”, trong đó ông cập
nhật thông tin về các hệ thống Năng lượng Mới đã
được thử nghiệm thành công
https://youtu.be/cwrR-2yZ82g
(có phụ đề tiếng Việt)
28. Năng lượng này đến từ các dao động
điện từ tự nhiên trong Trường Điểm không
• Chúng ta có thể tưởng tượng Trường Điểm Không
như một đại dương có nhiều sóng ở cấp độ ~10-33 cm
29. Theo TS. Paul LaViolette và các nhà khoa học Năng lượng Mới
khác, Năng lượng Điểm Không đang chảy liên tục vào vũ trụ vật
thể của chúng ta từ phía phi vật thể của vũ trụ
LaViolette cũng có video hay
với phụ đề tiếng Việt:
“Những bí mật về lực đẩy phản
trọng lực”
https://www.youtube.com/watch?v=AhvAaw
EACYg
30. Để hiểu mối quan hệ giữa vũ trụ vật thể và
vũ trụ phi vật thể, chúng ta phải áp dụng
lý thuyết dây trong ngành vật lý học
• Lý thuyết dây (String
Theory) cho rằng vũ trụ
chúng ta có tất cả là 11
chiều
31. GS. Ts. Michio Kaku là một nhà vật lý nổi tiếng
hay giảng dạy về lý thuyết vũ trụ 11 chiều
Video của Kaku về lý
thuyết “Hệ đa-vũ-trụ
11 chiều”
(có phụ đề tiếng Việt)
http://youtu.be/bxdTu
ovnLYY
32. Theo như lý thuyết này, có 3 chiều
không gian vật thể mà chúng ta thường
quan sát:
Chiều dài, chiều rộng, chiều sâu
Cộng với một chiều
thứ 4 là “thời gian”
33. Tuy nhiên, có 7 chiều khác hoàn toàn
phi vật thể và chúng ta hiếm khi
quan sát được chúng
Các nhà khoa học Năng lượng Mới tin
rằng các chiều phi vật thể này là nguồn
của Năng lượng Điểm không
34. Hãy tưởng tượng
4 chiều dưới là vũ
trụ vật thể và 7
chiều trên là vũ trụ
phi vật thể
35. Chân không lượng tử (Trường Điểm không) là
“khu vực biên giới” giữa vũ trụ vật thể
và vũ trụ phi vật thể
Hãy tưởng tượng các chiều phi vật thể
ở dưới đang đẩy năng lượng vào vũ
trụ vật thể và như thế, các dao động
(“sóng”) được tạo ra
36. Điểm nổi bật của khoa học Năng lượng Mới là nó tìm những
phương pháp để khiến vũ trụ phi vật thể cung cấp cho vũ trụ
vật thể nhiều năng lượng hơn bình thường
37. Để nắm được sức mạnh của
Năng lượng Điểm Không,
chúng ta hãy lấy một ví dụ:
Các bóng đèn trong nhà của
chúng ta thường là loại từ
50 đến 150 watt.
Source: Helen Setterfield,
http://www.setterfield.org/basic_summary.html
38. Độ sáng của Mặt trời là bằng khoảng
3.000.000.000.000.000.000 bóng đèn.
Dải Ngân hà của chúng ta có khoảng
150.000.000.000 ngôi sao hoặc “mặt trời”
Quoted from: Barry Setterfield, “What is the Zero Point Energy?”
http://www.setterfield.org/ZPE_layman.html
39. Nếu tất cả các ngôi sao này phát ánh sáng và các
loại bức xạ khác trong suốt 10 tỷ năm, năng lượng
đó chưa bằng Năng lượng Điểm Không trong một
phân khối. Năng lượng này đang nằm trong tất cả
mọi người chúng ta và tất cả mọi vật chất trong vũ
trụ.
Quoted from: Barry Setterfield, “What is the Zero Point Energy?”
http://www.setterfield.org/ZPE_layman.html
40. Theo GS.Ts Courtney Brown (ĐH Emory), có nhiều khả
năng một số nền văn minh trước sự kết thúc của Kỷ
Băng hà gần đây nhất (cách đây 12.700 năm) đã có
những công nghệ trích xuất Năng lượng Điểm 0
41. Khi Kỷ Băng hà kết thúc, Trái đất chúng ta đã
trải qua sự đổi cực 20 độ
• Vì thế, nhiều công nghệ và kiến trúc trước đó nay đang nằm dưới đáy
biển hoặc đã bị chôn vùi rất sâu dưới mặt đất
42. Tuy nhiên, một số kiến thức về Năng lượng Điểm 0
đã tiếp tục tồn tại trong nền văn hóa Ai cập, Tây
Tạng, Trung Quốc… cách đây 6000-8000 năm
43. Hitler đã rất thích thú với chủ đề Năng lượng Điểm
0 và ông cử nhiều cán bộ khảo cổ sang Ai cập, Tây
Tạng, v.v nghiên cứu
44. Tại Ấn độ cổ đại, các nhà triết học phân tích
về hệ thống luân xa (chakra) của con ngừoi
• Bây giờ, được biết rằng luân xa là
liên quan đến việc hấp thu Năng
lượng Điểm 0 để hỗ trợ sức khỏe
của cơ thể
45. Tại Trung Hoa cổ đại, kiến thức về hệ thống kinh
mạch (meridian system) đã giúp họ tìm hiểu về
cách Năng lượng Điểm 0 được lưu thông và phân
phối trong cơ thể
46. Cũng tại Trung Hoa,
Đạo giáo đã chú trọng
nghiên cứu về các
phương pháp tăng
lượng Năng lượng
Điểm 0 trong cơ thể
47. Theo sách Đạo giáo, xác chết của một số “đạo sĩ”
được cho là phân hủy rất chậm so với người bình
thường: Hôm nay chúng ta sẽ thử tìm hiểu tại sao
48. Trong lịch sử Việt Nam, ông Cao Biền (tướng Trung
Hoa thời Đường được cử sang Việt Nam giải quyết
tranh chấp với người Nam Chiếu) là một ví dụ
49. Phương Đông nói chung đã phát triển các phương
pháp tự nhiên để tăng lượng Năng lượng Điểm 0
trong cơ thể như yoga, Thiền, khí công
(pranayama), v.v.
50. Đến thời Hy lạp cổ, cấu trúc hình học của chân
không lượng tử bắt đầu được nghiên cứu với khối
đa diện Platon (428-347 TCN)
• Vật lý hình xuyến (Torsion physics) là
một lĩnh vực quan trọng trong nền
khoa học Năng lượng Mới và trong
đó, dodecahedron được xem như 1
cấu trúc hình học có thể giúp chúng
ta hiểu về cách Năng lượng Điểm 0
lưu thông trong 1 hạt hạ nguyên tử,
hay thậm chí 1 hành tinh hoặc 1
ngôi sao
51. Đi một bước nữa sau
Platon, nhà triết học
Aristot đã nêu ra lý
thuyết về trường
“ether” – về thực
chất một tên cổ của
Trường Điểm 0
52. Trong lịch sử thời trung đại và Phục Hưng ở Châu
Âu, các “nhà giả kim” (alchemist) đã nỗ lực nghiên
cứu về chuyển hóa nguyên tố và các phản ứng hóa
học kỳ lạ
• Bây giờ, chúng ta có thể xem họ như những nhà khoa học đang
hướng tới một sự hiểu biết về Hợp hạch lạnh (Cold Fusion) ngày nay
53. Ví dụ, bác sĩ William Gilbert (làm việc cho hoàng
gia Anh hồi thế kỷ 16) đã quan sát một số hiệu
ứng liên quan đến Hợp hạch lạnh, dù ông không
có một nền tảng kiến thức để giải thích chúng
54. Renee Descartes (1596-1650) đã soạn ra một
lý thuyết đầy đủ hơn về ether
• Thuyết ether của Descartes đã tiếp
tục có một tần ảnh hưởng lớn trong
vật lý học cho đến thí nghiệm
Michelson-Morley năm 1887
55. Khi James Clerk Maxwell viết lý thuyết của mình về
lực điện từ, ông cũng tin có một ether
56. Và rất đáng chú ý cho
chúng ta, ông viết
20 phương trình để miêu
tả các tương tác điện từ
James Clerk Maxwell, "A Dynamical Theory of the Electromagnetic Field", Royal
Society Transactions, Vol. CLV, 1865, p 459.
57. 20 phương trình này được viết bằng quaternion,
một cách viết trong toán học cho phép miêu tả
những gì đang xảy ra trong thế giới vật chất cũng
như phi vật chất
58. Năm 1881, Oliver
Heaviside đã “sửa lại” 20
phương trình bằng
quaternion của Maxwell và
viết lại thành 8 phương
trình (không có quaternion
nữa)
59. Tiếp sau đó, năm 1892,
Lorentz đã “sửa lại” 8
phương trình của
Heaviside thành 4
phương trình được viết
bằng đại số thông
thường
60. Việc “sửa lại” – hay nói đúng hơn là kiểm duyệt –
do Heaviside và Lorentz thực hiện hết sức quan
trọng vì các sinh viên khoa điện và điện tử sau đó
rất ít khi tiếp cận với sự hiểu biết của Maxwell về
mối quan hệ giữa vũ trụ vật thể và vũ trụ phi vật
thể trong các hệ điện
Mời bạn xem video “Điện năng dưới quan điểm
điện động lực học lượng tử” (có phụ đề Việt ngữ)
https://youtu.be/fNMULeZSukU
61. Hiện, Marcus Reid và Thomas Bearden đang cố
gắng phổ biến kiến thức về bộ 20 phương trình
ban đầu của Maxwell – vì nó rất cần thiết để thiết
kế các “hệ thống năng lượng miễn phí”
62. Trong giai đoạn lịch sử này, năm 1887 một “thảm
họa” nữa cho Năng lượng Điểm 0 xảy ra khi
Michelson và Morley kết luận rằng không có một
ether (dựa vào thí nghiệm của họ)
63. Ngày nay, thí nghiệm Michelson-Morley được xem
là thiết kế sai và thực ra, nhiều công trình lặp lại
thí nghiệm Michelson-Morley sau đó đã kết luận
rằng thật sự có một ether (nay được gọi là Trường
Điểm 0)
Xem Paul Marmet, The Overlooked
Phenomena in the Michelson-Morley
Experiment, Journal of Galilean
Electrodynamics, 2004.
64. Tuy nhiên, một số nhà khoa học cuối thế kỷ 19 –
đầu thế kỷ 20 không chấp nhận kết luận của
Michelson và Morley và họ cứ tin có một ether
• Năm 1881, N. Sluginov (một nhà điện-hóa học Nga) đã miêu tả các
hiệu ứng Hợp hạch lạnh – tức phản ứng hạt nhân xảy ra ở nhiệt độ
phòng, giải phóng năng lượng thừa.
65. Stubblefield rất được Tesla ngưỡng mộ với nghiên
cứu của mình về năng lượng tiềm năng của Trái
đất
“Pin Trái đất” của
Stubblefield
66. Năm1902, Stubblefield đã
thử nghiệm thành công máy
điện thoại không dây đầu
tiên (được cấp năng lượng
bởi một “pin Trái đất”
67.
68. Tại Colorado và sau đó tại Wardenclyffe (New York, 1901-
1917, Tesla đã cải tiến công nghệ pin Trái đất của
Stubblefield
69. Theo kế hoạch của Tesla, tháp Wardenclyffe sẽ tải
về năng lượng bức xạ (radiant energy) “miễn phí”
của vũ trụ và cung cấp nó cho tất cả mọi người
bằng kỹ thuật truyền tải điện không dây
70. Hiện, Nga đang triển khai một phiên bản mới của
hệ thống phát điện không dây Wardenclyffe
71.
72. Để biết them về
nguyên lý làm việc tháp
Wardenclyffe, xin mời
bạn xem bản thuyết
trình của Nhóm Năng
lượng Mới Việt Nam về
chủ đề Electrostatics
(Năng lượng bức xạ của
Tesla)
http://www.slideshare.net/SaigonNewEnergyGroup/new-energy-part-3-the-science-electrostatics
73. Hiện, các hệ thống truyền tải điện không dây
đang chào thị trường
74. Sản phẩm Cty Witricity cho phép xài điện
không dây tại nhà mình
75.
76. Sinh viên cũng có thể dễ dàng thử nghiệm các
hệ thống điện không dây
77. Tesla đã ước mơ về
1 thế giới có điện
không dây và gần
như miễn phí, để
tạo một nền văn
minh siêu hiện đại
trong thế kỷ 20
78. Tuy nhiên, nhà tài phiệt J.P. Morgan (một người đã
đầu tư nhiều vào các mỏ đồng và công ty bán-điện-
không-miễn-phí) rất sợ tháp Wardenclyffe của Tesla
79. Và như thế, Tesla bị buộc phải dừng lại dự án
Wardenclyffe và ông bị trầm cảm nhiều năm sau đó
80. Georges Lakhovsky là một nhà khoa học Năng
lượng Mới rất chịu ảnh hưởng của Tesla
• Ông đi đầu trong lĩnh vực “chữa
trị bằng điện từ sinh học” (PEMF:
Pulsed Electromagnetic
Frequency Devices)
• Thiết bị dao động đa ba
(Multiwave Oscillator) của ông đã
chữa được bệnh ung thư cho
nhiều người từ 1925 và hiện vẫn
được sử dụng thay vì hóa trị và
xạ trị
• Tỷ lệ chữa bệnh đạt >90% trong
11 năm theo dõi bệnh nhân
82. Max Planck (1912) và John B. Johnson (1926) đã
nghiên cứu về Năng lượng Điểm 0, dù lúc đó họ chưa
đánh giá đầy đủ về giá trị của nó
83. Đến năm 1926, Hans Coler đã bắt đầu thử nghiệm các
hệ thống phát điện từ Năng lượng Điểm 0 tại Đức
84. Máy phát điện của Coler đã dùng các nam châm vĩnh
cửu để trích xuất năng lượng từ chân không lượng tử
• Ts. W.O. Schumann (người đã khám phá
tần số cộng hưởng của Trái đất) đã xác
nhận rằng máy phát điện của Coler là có
thật
• Hitler đặt nhiều hy vọng vào phát minh
của Coler để giúp Đức Quốc xã độc lập
về năng lượng
85. Sau Thế chiến Thứ 2, chính phủ Anh Quốc rất quan tâm đến
công nghệ của Coler
• Năm 1978, chính phủ Anh đã thừa nhận rằng họ từng nghiên cứu
công nghệ Coler trong “chương trình năng lượng bí mật” của quân
đội
86. Gần đây, Công ty Steorn (Ireland) đã giới thiệu công nghệ
Orbo của họ, dựa trên sự kết hợp một động cơ nam châm
(đại loại là một “máy chuyển động vĩnh cửu) với 1 cục pin
• Sản phẩm này, gọi là Khối vuông Năng lượng (Power Cube), cho phép
sạc thiết bị di động dù nó không cần một nguồn điện từ bên ngoài
87. Công ty HMSB (liên doanh Thổ Nhĩ Kỳ - Pakistan)
cũng đã tuyên bố sắp thương mại hóa các máy
phát điện chạy bằng động cơ nam châm vĩnh cửu
89. Ông đã đặc biệt quan tâm đến lực đẩy phản
trọng lực (từ thập niên 1930)
• Đọng cơ Repulsine
90. Schauberger sáng chế theo nguyên lý là công nghệ
phải bắt chước các hệ thông năng lượng trong
thiên nhiên
91. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng 1 lý do
lớn các lực lượng Đồng Minh tuyên bố chiến tranh
với phát xít Đức là họ lo ngại Hitler sắp có một lợi
thế rất lớn về công nghệ cao nói chung và lực đẩy
phản trọng lực nói riêng
93. Trung úy Robert Walker là một trong những sĩ quan quân đội
Mỹ đã xác nhận rằng các tàu bay phản trọng lực của phát xít
Đức được đem về Mỹ nghiên cứu sau năm 1945
94. Tài liệu kỹ thuật về các
tàu bay phản trọng lực
được lực lượng vũ trang
các Đồng Minh phát
hiện ở Áo và Đức năm
1945.
Theo các nhân chứng,
tàu bay Haunebu (phiên
bản năm 1945) có thể
đạt vận tốc 40.000
km/giờ mà không chịu
ảnh hưởng của trọng
lực Trái đất
95. Sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành có muốn chế
tạo một đĩa bay?
96. Tại www.nangluongmoisaigon.org, có thể tải về
những thông tin cơ bản về khoa học đĩa bay
• Điện-động học Năng lượng
Mới
• Điện-trọng-lực học
• Công nghệ lực đẩy vượt tốc
độ ánh sáng
• Công nghệ chắn quán tính
97. Theo một thỏa thuận giữa các Đồng Minh và chính phủ phát xít
Đức, hàng ngàn nhà khoa học Đức sẽ được ân xá nếu họ đồng ý
làm việc cho Mỹ, Liên Xô, và Anh – một phần lớn là trong lĩnh
vực Năng lượng Mới
98. Nếu họ không chấp nhận lời mời làm việc cho các
Đồng Minh, họ sẽ gặp một số phận giống các
người “gây tội ác chiến tranh” khác
99. Mỹ đã triển khai “Dự án Paperclip” để lựa chọn và mời
sang Mỹ các nhà khoa học Đức
100. Không may, từ lúc đó, việc nghiên cứu về Năng
lượng Mới bị “quân sự hóa” và xếp loại là “bí mât
quốc gia” trên cơ sở nó liên quan đến an ninh
quốc phòng
101. Các dự án về Năng lượng Mới nhanh chóng bị thống
trị bởi các cá nhân và tập thể siêu quyền lực và bắt
đầu hoạt động ngoài sự kiểm soát của nhà nước
102. Nói cách khác, các dự án về NLM được “tư nhân
hóa” và kết hợp các nhà khoa học của các tập
đoàn với nhà khoa học của quân đội, cơ quan tình
báo, v.v.
103. Cuối thập niên 1950, tổng thống Eisenhower cố
gắng khẳng định quyền của Nhà Trắng kiểm soát
các dự án NLM, nhưng rốt cục ông phải bó tay
104. Một trong những hành động
cuối cùng của tổng thống
Kennedy năm 1963 là đòi
được báo cáo đầy đủ về các
hoạt động nghiên cứu về
NLM, lực đẩy phản trọng
lực, v.v.
106. Suốt từ thập niên 50, nhiều dự án quan trọng về
NLM được thực hiện trong các căn cứ ngầm trong
vùng sa mạc miền Tây Nam nước Mỹ
107. Gần đây, ngày càng nhiều sĩ quan và nhà khoa học
từng làm việc ở đó đã bắt đầu công khai hóa
thông tin về các dự án nghiên cứu NLM
108. Liên xô cũng tích cực nghiên cứu về NLM từ
thập niên 50
Vladimir Terziski đã cung cấp những tài liệu quý giá về nỗ lực nghiên
cứu NLM tại Nga thời Xô-viết
109. Nghiên cứu của Nikolai Kozyrev về vật lý hình
xuyến và cách điều chỉnh giá trị của “Hằng số”
Planck là đặc biệt quan trọng
110. Từ cuối thập niên 50, Hợp hạch lạnh bắt đầu
được nghiên cứu tại cả Mỹ lẫn Liên xô
Filomenko Stepanovich
nghiên cứu HHL tại Liên xô
từ năm 1958
Ở Mỹ, Phòng thí nghiệm bức
xạ Berkeley cũng nghiên cứu
HHL từ năm 1958 dưới sự
hướng dẫn ông Bill Baker
111. Hợp hạch lạnh – tức là phản ứng không gây phóng
xạ và có thể thực hiện ở nhiệt độ phòng – hứa hẹn
một kỷ nguyên có nguồn điện vô tận và không gây
ô nhiễm, với giá điện chỉ vào khoảng 1-10% giá
điện hiện nay
112. Sau nhiều năm chỉ được nghiên cứu trong các dự
án mật, năm 1989 Pons và Fleischman công bố kết
quả nghiên cứu về HHL
113. Không may, các tập đoàn
xăng dầu đã gây áp lực cho
Bộ Năng lượng Hoa kỳ
phản đối kết quả nghiên
cứu Pons và Fleischman
Báo cáo của họ về HHL bị
gọi là “khoa học rác rưởi”
114. Kết quả là 2 nhà khoa học này rời nước Mỹ để làm
việc ở Châu Âu… và chúng ta vẫn tiếp tục dùng
nhiên liệu hóa thạch
115. Thật là mỉa mai, ĐH MIT
(một trường đã ủng hộ
chủ trương Bộ Năng
lượng Hoa kỳ không
nghiên cứu HHL tiếp từ
năm 1989) nay đã mở
các khóa đào tạo về
Hợp hạch lạnh dưới sự
hướng dẫn của GS.Ts
Peter Hagelstein
116. Lúc Pons và Fleischman bị phản đối vì nghiên cứu
Hợp hạch lạnh, một nhà khoa học NLM khác đang
nghiên cứu về tiềm năng nhiên liệu nước chạy
động cơ đốt trong của ô tô và tàu thủy
117. Đây là ông Stanley Meyer, người đã chế tạo thành
công chiếc xe nhỏ chạy 100% bằng nước lã
118. Năm 1998, ông đã hoàn chỉnh sản phẩm này
để sử dụng trong các loại ô tô bình thường
119. Một số tập đoan xăng dầu Ả-rập Xê-út đến nhà
ông “hỏi thăm” và xin mua bằng sáng chế của ông
120. Khi ông từ chối, ông bị ám sát
Đọc thêm về Stanley Meyer
Đọc them về công nghệ
nhiên liệu nước
121. …và chúng ta vẫn tiếp tục sử dụng nhiên liệu
hóa thạch
122. Năm 2004, Ts. Eugene Mallove (ĐH MIT) cũng bị
giết chỉ một ngày trước khi ông lên Thượng viện
Quốc hội Mỹ để trình diễn bộ Hợp hạch lạnh
Đọc bức thư của
Mallove trình
tổng thống Bill
Clinton về Năng
lượng Mới
123. Tuy nhiên, trong 10 năm qua, Năng lượng Mới đã bắt
đầu được nghiên cứu rộng rãi, cả về lý thuyết lẫn các
ứng dụng cụ thể. Tại sao nó không bị đàn áp nữa?
124. 1) Việc một số nhà khoa học NLM bị giết hay bỏ tù
chỉ thúc đẩy nhiều nhà khoa học quan tâm đến
lĩnh vực này
125. 2) Mạng Internet cho phép các nhà khoa học chia
sẻ thông tin với nhau, vì thế rất khó để hạn chế
thông tin về NLM
126. 3) Kể cả các chính phủ cũng thấy rằng dầu khí ngày
càng cạn kiệt và phải có 1 nguồn năng lượng thay
thế
127. 4) Vụ tràn dầu ở Vịnh Mexico năm 2010 và kỹ
thuật khai thác dầu đá phiến khiến nhiều người
nhận thức rằng nhiều tập đoàn xăng dầu đang sẵn
sàng dùng những phương pháp rất nguy hiểm và
hại môi trường để khai thác lượng dầu còn lại
128. Nhiều nhà đầu tư, nhà tài phiệt lớn bây giờ cũng
thấy rằng tham gia đầu tư vào NLM có nhiều lợi
ích hơn là cố đàn áp nó và tiếp tục đầu tư vào các
nguồn năng lượng truyền thống
• Bill Gates và Warren Buffet
đang đổi mới chiến lược đầu
tư của mình cho phù hợp với
trào lưu NLM
• Vladimir Putin cũng đang xúc
tiến công nghệ NLM bằng
tiền ngân sách nhà nước Nga
và cả vốn đầu tư riêng của
mình
129. Hiện, đang có sản phẩm NLM nào được sản
xuất ở nước ngoài?
a) Imploder (www.imploder.com)
Kết cấu lại các phân tử nước để tăng lượng Năng lượng Điểm 0 trong
nước tưới cây và kích thích sự tăng trưởng của nông sinh
Sinh viên cũng có
thể tự chế thiết bị
tương tự!
130. Những ứng dụng NLM SX ở nước ngoài có thể
được nhập khẩu và phân phối tại VN
b) Biocharger (thiết bị chữa bệnh bằng xung điện từ)
www.biocharger.com
Hãy đọc thêm tại đây
131. Những ứng dụng NLM SX ở nước ngoài có thể
được nhập khẩu và phân phối tại VN
c) Máy nước Kangen (www.nuockangen.com)
Đây là công nghệ Hàn Quốc, máy này hấp
dẫn các phân tử nước vào nhau để chứa một
lượng NLM lớn. Khi uống nước này vào, cơ
thể sẽ được hỗ trợ khả năng miễn dịch, các
tế bào sẽ dễ hấp thu nước hơn
132. Những ứng dụng NLM SX ở nước ngoài có thể
được nhập khẩu và phân phối tại VN
d) Multi-Wave Oscillator
http://www.multiwaveoscillator.
com/
(Thiết bị điều trị ung thư thay
cho hóa trị hay xạ trị)
133. Những ứng dụng NLM SX ở nước ngoài có thể
được nhập khẩu và phân phối tại VN
e) Các thiết bị chữa bệnh
của Ts. Robert Beck
1) Máy lọc máu
2) Máy diệt vi khuẩn
trong mô mềm bằng xung từ
3) Máy tạo thuốc Keo Bạc
4) Máy điều chỉnh hoạt
động điện từ trong bộ não
(dùng trong các chương
trình cai nghiện)
134. Những ứng dụng NLM SX ở nước ngoài có thể
được nhập khẩu và phân phối tại VN
f) Máy nước uống gắn kết NLM bằng lực
xoắn và một số kỹ thuật NLM khác
Đây là sản phẩm để lắp đặt trên dây
chuyền sản xuất nước uống đóng chai
Twin Vortex Living Water
135. Những ứng dụng NLM SX ở nước ngoài có thể
được nhập khẩu và phân phối tại VN
g) Bộ hàn xì chạy bằng nhiên liệu nước (HHO – oxyhydrogen)
136. Những ứng dụng NLM SX ở nước ngoài có thể
được nhập khẩu và phân phối tại VN
h) Quantum Cell (bộ kết hợp nhiên liệu nước với nhiên liệu xăng để
giảm lượng xăng tiêu thụ 15-25%, đồng thời giảm triệt để khí thải)
www.quantumhydrogen.com
137. Những ứng dụng NLM SX ở nước ngoài có thể
được nhập khẩu và phân phối tại VN
i) Aquapol (thiết bị chống thấm – chống mốc dành cho các kiến trúc
quý giá, đặc biệt)
Đọc thêm tại đây
138. Một số ứng dụng NLM sắp (nhưng chưa) chào
thị trường
Máy phát điện (10KW và 1MW)
E-Cat (chạy bằng phản ứng Hợp
hạch lạnh, 1 loại phản ứng hạt
nhân an toàn)
http://ecat.com/ecat-
products/ecat-1-mw
139. • Máy phát điện (5MW, 40MW, 100MW) bằng áp nước
(sản phẩm của Rosch Innovations, Đức)
Một số ứng dụng NLM sắp (nhưng chưa) chào
thị trường
http://www.rosch.ag/index.php/en/entwicklungen/aufriebskraftwerk
140. Một số ứng dụng NLM sắp (nhưng chưa) chào
thị trường
Máy phát điện chạy bằng nhiên liệu nước của GDS Technologies
(3KW / 5KW / 10KW)
www.gdstechnologies.ca
141. Một số ứng dụng NLM sắp (nhưng chưa) chào
thị trường
Máy phát điện 3,5KW chạy bằng sức nam châm của Wasif Kahloon và
công ty HMSB (Pakistan)
http://www.hmsbturk.com/tr/
Đọc thêm tại đây
142. Một số ứng dụng NLM sắp (nhưng chưa) chào
thị trường
Máy phát điện Hyperion ~5KW
của Cty Defkalion (Canada – Hy
Lạp)
Chạy bằng phản ứng Hợp hạch
lạnh
Đọc thêm tại đây
143. Một số ứng dụng NLM sắp (nhưng chưa) chào
thị trường
www.steorn.com
Máy nước nóng Hephaheat của Cty
Steorn (Ireland)
Tiết kiệm điện 85% so với các loại máy
nước nóng hiện nay
144. Việt Nam đã sản xuất ứng dụng NLM nào
chưa?
Đã có rồi!
Ví dụ như sản phẩm Nước Năng Lượng
của Cty Tường Vũ (Từ Liêm, HN)
https://www.facebook.com/nuocnangluong
Nước uống được xử lý bằng cộng
hưởng từ theo nghiên cứu của nhà
khoa học NLM Igor Smirnov
145. Các sản phẩm nhiên liệu nước của Công ty
EWA (Hà Nội) http://ewa.com.vn/
Máy hàn vàng
“Lửa từ nước”
Máy làm sạch động cơ
146. Một số dự án NLM đang được triển khai tại
Việt Nam
• Bộ nhiên liệu nước tiết kiệm nhiên liệu 20% và giảm gần 100% khí thải
cho lò hơi và tàu thủy, phà
Liên hệ: Võ Hồng Quý, hongquy.ck6.cqt@gmail.com
147. Một số dự án NLM đang được triển khai tại
Việt Nam
Bộ nhiên liệu nước cho ô tô
Liên hệ:
Mr. PHẠM VĂN TRƯỜNG
Chủ tịch EWA Việt Nam
0936 909 989
ewa.com.vn
148. Một số dự án NLM đang được triển khai tại
Việt Nam
• Máy nước uống chứa lượng NLM cao
công suất hộ gia đình
149. Một số dự án NLM đang được triển khai tại
Việt Nam
• Hệ thống phát điện bằng phản ứng Hợp hạch lạnh
Liên hệ: Mr. Huỳnh Phước Thống (thonggas2000@yahoo.com)
150. Một số dự án NLM đang được triển khai tại
Việt Nam
• Hệ thống tạo khí Hydro từ nhiên liệu nước bằng phản ứng hóa học
mới (chất xúc tác gồm Nhôm và Galli)
Xem thêm tại http://www.greencarcongress.com/2014/03/20140303-
slac.html
Liên hệ:
Mr. Huỳnh Phước Thống
(thonggas2000@yahoo.com)
151. Một số dự án NLM đang được triển khai tại
Việt Nam
• Máy phát điện năng lượng lượng tử (Quantum Energy Generator)
http://www.fixtheworldproject.net/quantum-energy-generator.html
152. Một số dự án NLM đang được triển khai tại
Việt Nam
• Máy biến áp vượt hiêu suất (thiết bị khuếch đại dòng điện từ điện lưới: ví dụ tiêu thụ và trả tiền
điện 1KW nhưng được sử dụng 10KW)
(http://www.nangluongmoisaigon.org/meg.html)
• Giống như sản phẩm của Cty AuroraTek (Mỹ)
Liên hệ: Võ Hồng Quý, hongquy.ck6.cqt@gmail.com
153. Năng lượng Mới sẽ ảnh hưởng đến xã hội
chúng ta như thế nào?
154. Năng lượng Mới sẽ thay đổi hẳn:
• Tâm lý và nhân sinh quan
• Công nghệ
• Nền kinh tế
• Văn hóa
… của chúng ta
155. Lúc đầu, số đông người dân sẽ nghĩ
rằng Năng lượng Mới (“năng lượng
miễn phí”) không thể có thật
156. Nhưng khi họ trực tiếp sử dụng và chứng kiến các thiết bị Năng
lượng Mới, lòng hoài nghi của họ sẽ biến thành sự hiểu biết rằng
NLM là có thật
“Tin” và “biết” là 2 thứ khác nhau!
157. Tuy nhiên, sau đó, nhân dân sẽ tức giận
• Họ sẽ tìm hiểu về lịch sử các công nghệ năng lượng giá rẻ, sạch sẽ,
đầy đủ, an toàn, và tiện lợi
158. Họ sẽ dần dần hiểu rằng một số ít các chính trị gia và nhà tài
phiệt quốc tế đã che giấu các công nghệ tiên tiến này trong
nhiều thập kỷ qua
159. Họ sẽ tính giá mà xã hội toàn cầu đã trả để kéo dài thời
kỳ Năng lượng Cũ
160. Một giá có thể tính bằng các mạng sống đã bị mất trong
những cuộc chiến phi nghĩa để cướp tài nguyên Năng lượng
Cũ của nước khác
161. Một giá có thể tính bằng những cái chết không cần thiết vì
ung thư và những căn bệnh khác (khi các thế lực Năng lượng
Cũ che giấu phương pháp điều trị bằng Năng lượng Điểm 0)
162. Một giá có thể tính bằng sự sụt giảm sức khỏe của hầu
hết tất cả mọi người dân
163. Một giá có thể tính bằng tiền xăng chúng ta đã đổ vào ô-tô,
mô-tô dù đã có công nghệ để thay thế nhiên liệu xăng từ
thập kỷ 40
164. Xã hội sẽ đòi xử phạt những người từng đàn
áp nguồn Năng lượng Mới
165. Những chính trị gia và nhà tài phiệt đã che giấu công nghệ Năng
lượng Mới suốt mấy thập kỷ quá biết rất rõ công dân Trái đất sẽ
đòi công lý
166. Và điều đó khiến họ rất lo sợ về cuộc cách
mạng Năng lượng Mới
167. Sau khi xã hội đã giải quyết vấn đề xử lý
tội phạm trong thời kỳ Năng lượng Cũ,
chúng ta sẽ trải qua một thời gian xem
công nghệ Năng lượng Mới có thể và
không thể làm gì
168. Khi người dân đã quyết tâm sử dụng NLM để đáp ứng những nhu
cầu xã hội nhất định, chúng ta sẽ trải qua một thời gian vui mừng
khi các nhà sáng chế tìm cách mới để áp dụng NLM
169. Đến khoảng năm 2050, xã hội sẽ thưởng thức một cách
sinh hoạt mới
Và cuộc sống chúng ta sẽ không
bao giờ giống như trong giai
đoạn 1990-2010.
170. Các công nghệ NLM sẽ lần lượt được
giới thiệu trong 4 giai đoạn chính:
1) Giai đoạn đột phá: Những công nghệ bước đầu cho
xã hội làm quen với Năng lượng Mới
2) Các công nghệ chuyển bước
3) Các công nghệ cho “cách sinh hoạt bình thường
mới”
4) Các công nghệ của tương lai
171. Hiện nay, chúng ta đang
trải qua Giai đoạn 1
• Đây là giai đoạn mà thế giới được sử dụng những thiết bị NLM đầu
tiên
172. Người tiêu dùng đã có thể mua được một số thiết bị NLM rồi,
nhưng phần lớn các sản phẩm NLM là dành cho công xưởng
Giá máy/trạm phát điện bằng NLM là vào khoảng 1
đến 3 USD/watt, như vậy chưa cạnh tranh được với
điện lưới
Trạm phát điện 1MW của E-Cat có
giá khoảng 31 tỷ VNĐ, nên người
dân ít có khả năng tiếp xúc với nó
173. Nhưng, giá các sản phẩm NLM sẽ hạ thấp xuống nhanh khi
có them nhiều nhà sản xuất cạnh tranh với nhau
174. Từ bây giờ đến năm 2025, chúng ta sẽ
chuyển dần dần từ nền kinh tế Năng lượng
Cũ sang nền kinh tế Năng lượng Mới
175. Các bộ nhiên liệu nước đầu tiên chỉ giảm
nhu cầu đốt xăng từ 20-50%, nên bạn sẽ
tiếp tục mua xăng (dù ít hơn trước)
176. Mọi người đi xe máy sẽ chạy được thêm từ 15 đến
30km bằng mỗi lít xăng
177. Cách giới thiệu công nghệ từng bước này sẽ cho phép các
tập đoàn trong lĩnh vực Năng lượng Cũ điều chỉnh dần dần
mô hình kinh doanh của họ
178. Chúng ta sẽ bắt
đầu dùng NLM
để tạo nước
ngọt bằng cách
lọc nước biển
thay cho việc
khai thác nước
sông/hồ và nước
ngầm
179. Chúng ta sẽ tiếp tục sử dụng điện lưới, nhưng mỗi ngày
một ít vì các thiết bị phát điện tại nhà sẽ có giá ngày
càng rẻ
180. Đồng thời, chúng ta sẽ thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng công
nghệ Hợp hạch lạnh để vận hành các nhà máy điện lớn của mạng
lưới điện quốc gia
181. Điều này có nghĩa rằng, đến năm 2020 bạn sẽ tiếp tục dùng bộ
sạc cho các thiết bị di động, nhưng nguồn điện đó sẽ rẻ và thân
thiện với môi trường hơn
182. Chúng ta cũng có thể dự đoán rằng từ nay đến năm 2020,
Chính phủ và Quân đội Nhân dân Việt Nam sẽ nghiên cứu
công nghệ phản trọng lực để phục vụ mục đích quốc phòng
183. Một chương trình mạnh mẽ để nghiên
cứu vũ trụ sẽ là một kết quả tự nhiên
của nỗ lực nghiên cứu này
184. Phi hành gia Việt Nam có lẽ sẽ trở lại không gian
bằng những phi thuyền vượt tốc độ ánh sáng
185. …có nghĩa là rất hiện đại so với công nghệ lực
đẩy của Chú Cuội ngày xưa
186. Nếu chúng ta bắt đầu triển khai ngay bây giờ, thập kỷ 2030 cũng có
thể là quãng thời gian chúng ta đưa một thế hệ phi hành gia
Việt Nam mới lên vũ trụ
187. Con cháu của bạn hoàn toàn có thể có khả năng làm
phi hành gia
188. Đến năm 2025-2030, công nghệ cao sẽ tạo ra một
cách sinh hoạt hoàn toàn mới
• Không còn dùng bộ sạc
• Điện lực không dây khắp nơi (không còn dùng điện lưới hoặc trả tiền
điện hàng tháng)
• Không phải “cắm điện” cái gì cả
• Mỗi thiết bị điện tự sản xuất và cấp điện cho mình
• Ô nhiễm môi trường giảm hẳn
• Không còn đổ xăng vào phương tiện giao thông
• Nguồn nước uống và sinh hoạt chính là nước biển đã qua trạm xử lý
bằng NLM – với chất lượng “có thể uống liền” và không cần đun sôi
189. Đến năm 2030, Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam có thể
mở dịch vụ bay nội địa và quốc tế bằng tàu bay phản trọng
lực
• Trước đó, Vietnam Airlines có thể áp dụng công nghệ
hợp hạch lạnh thay vì đốt nhiên liệu hàng không để
chạy động cơ trong các chiếc Boeing và Airbus
190. Đến năm 2035, gia đình bạn có thể
thay thế chiếc xe hơi hoặc xe máy bằng
1 tàu bay phản trong lực 4 chỗ ngồi
191. Các biên giới xuyên quốc gia sẽ ít quan trọng hơn khi công nghệ phản
trọng lực dân sự cho phép chúng ta di chuyển siêu nhanh
(>40.000 km/giờ) và tiện lợi
192. Đến năm 2040, chúng ta có thể tháo dỡ mạng lưới
điện quốc gia và tái tạo vật liệu của nó
193. Vì chúng ta sẽ toàn đi lại trên không, chúng ta sẽ
không cần tài trợ cho hệ thống đường bộ - cầu
vượt
194. Ở nơi có đường bộ hiện nay,
chúng ta sẽ trồng cây xanh
195. Thế giới chúng ta sẽ tươi xanh hơn với ngành nông nghiệp
sạch, an toàn, và hiệu quả
196. Và, khi công nghệ tàu bay vũ trụ phản trọng lực trở thành phổ
biến hơn, ngày càng nhiều hộ gia đình Việt sẽ có cơ hội nhìn
thấy địa cầu xanh-trắng của chúng ta từ trên quỹ đạo
197. Đến năm 2050, nhiều hộ gia đình sẽ tổ chức chuyến du lịch
ra Mặt trăng giống như họ đi Thái Lan hiện nay
198. Con cháu ta sẽ xem lại các hình ảnh chúng ta chạy mô tô ngày
nay và nhận xét rằng xã hội chúng ta năm 2014 là rất lạc hậu
199. Nhà lãnh đạo các trường đại học có thể làm gì để
tham gia và thúc đẩy trào lưu Năng lượng Mới?
1) Tạo lập các nhóm nghiên cứu Năng lượng Mới
• Khoa học tự nhiên
• Kinh doanh
• Kinh tế
• Báo chí
• Lịch sử
200. Bố trí nguồn tài trợ và cơ sở vật chất để
nghiên cứu Năng lượng Mới
•Dự án dịch thuật
•Tham dự hội nghị
•Ấn phẩm về Năng lượng mới
•Tư vấn về Năng lượng Mới cho các doanh
nghiệp
•Thiết kế và chế tạo các ứng dụng NLM
201. Hãy bắt chước mô hình MIT về khoa học –
công nghệ
• Nguồn tài trợ lớn nhất của MIT không đến từ việc thu học phí của
sinh viên
• Nguồn tài trợ lớn nhất của họ đến từ các BẰNG SÁNG CHẾ họ đăng ký
được đối với các công nghệ được triển khai tại trường
202. Khi triển khai các công nghệ NLM, có thể mời
sinh viên cùng tham gia
• Đây sẽ là một kinh nghiệm rất quý đối với họ và sẽ giúp họ tìm việc
làm sau khi tốt nghiệp
203. Tổ chức các hội thảo và hội nghị liên quan
đến năng lượng mới
204. Công bố báo cáo khoa học từ các hội thảo
và hội nghị trên trang web các Trường
205. Thêm năng lượng mới vào tiêu chuẩn tuyển dụng và
thăng chức của trường đại học
• Tạo ra một hoặc nhiều vị trí
giáo sư đối với chuyên môn về
năng lượng mới
• Thực hiện chuyên môn Năng
lượng mới là một tiêu chí
trong xét thăng chức từ giảng
viên lên PGS, từ PGS lên GS,
v.v.
206. Năng lượng mới là một cách để các trường
đại học giúp phát triển đất nước
• Xây dựng một nền kinh tế mạnh
• Làm sạch môi trường tự nhiên
• Tăng cường sức khỏe cộng đồng đáng
kể, nâng cao mức sống và xóa đói
giảm nghèo
• Tăng cường quốc phòng
207. Bằng cách dẫn đầu trong nghiên cứu năng lượng mới,
các trường đại học sẽ thu hút:
1) Nhiều sinh viên
theo học
2) Nhiều kinh phí tài
trợ hơn
3) Nhiều danh tiếng
và sự chú ý của
công chúng
4) Ghi nhận từ nhà
nước
208. Bây giờ, tôi xin trình diễn một ứng dụng NLM được
nghiên cứu và thử nghiệm tại Nhóm NLM Việt
Nam từ đầu năm nay
Đây là một thiết bị trong bộ 4
thiết bị y tế được thiết kế bởi tiến
sĩ khoa học Robert C. Beck
Chúng tôi gọi nó là “Máy Lọc
Máu” (Blood Purifier)
209. Phương pháp chữa bệnh của Beck được sử
dụng trong các trường hợp
• Mắc bệnh ung thư (giai đoạn 1-3)
• Nhiễm ký sinh trùng các loại
• Sốt rét
• Ebola
• Sởi
• HIV
• Cúm – cảm
210. 4 phần của phương pháp chữa bệnh của Beck
• Tạo điện tích trong các mô mềm và
cơ quan nội tạng bằng Máy Xung
Từ (Magnetic Pulser)
• Tải dòng điện nhẹ (50-100
microampere) vào đường máu
• Uống thuốc Keo Bạc (Colloidal
Silver)
• Uống nước Ozone
211. Mục đích chính của phương pháp này là diệt hết
các vi khuẩn, vi trùng trong cơ thể để hỗ trợ hệ
miễn dịch
212. Máy Lọc Máu dựa trên một khám phá của 2 bác sĩ
Kaali và Lyman tại ĐH Y Dược Albert Einstein (New
York) năm 1991
213. Kaali và Lyman đã phát hiện rằng vi-rút HIV được
vô hiệu hóa khi nó tiếp xúc với điện (từ 20-100
microampere)
• Màng vi-rút HIV bị vỡ khi nó tiếp xúc với
điện
• Vì thế, vi-rút HIV không thể xêm nhập
bạch cầu và sản sinh thêm được
• Tuy nhiên, vì bệnh nhân HIV ở Mỹ
thường trả từ 1500 đến 5000
USD/tháng để uống thuốc Tây, nên các
tập đoàn dược phẩm đã đàn áp phương
pháp trị bệnh của Kaali và Lyman
214.
215. Sau đó, Kaali và Lyman thấy rằng điện có một hiệu
ứng tương tự trong tất cả các loại vi-rút (ebola,
cúm, v.v.), không chỉ riêng HIV
Một bệnh nhân ebola
216. Sau một thời gian nghiên
cứu với bệnh nhân thật,
họ cũng thấy rằng khi hệ
miễn dịch được hồi phục,
bệnh nhân ung thư
thường hết ung thư dù
không đi hóa trị hay xạ trị
217. Kaali và Lyman được cấp
bằng sáng chế công nhận
mức hiệu quả của phương
pháp truyền tải điện vào
đường máu, nhưng các
bệnh viện lớn ngại đưa nó
vào sử dụng vì khi lọc máu
bằng điện, bệnh nhân phải
ngưng uống tất cả các loại
dược phẩm
218. Nhưng mà khám phá
này cũng bị các tập
đoàn dược phẩm đàn
áp vì bệnh nhân ung
thư ở Mỹ thường trả
từ 150.000 đến 400.00
USD (mà nhiều khi vẫn
chết vì ung thư)
219. Theo bằng sáng chế của Kaali và Lyman, bệnh
nhân phải nhập viện để được lọc máu bằng điện
giống như trong sự thẩm tách
220. Khoảng năm 1995, Robert
Beck đã khám phá 1 cách
để chữa trị theo nguyên lý
Kaali và Lyman mà bệnh
nhân không phải nhập viện
221. Đó là: Đặt 2 điện cực ở cổ tay hay mắt cá chân
và truyền xung điện nhẹ
• Khoảng từ 50 đến 100uA sẽ
được hấp thu bên trong động
mạch
• Lượng điện này đủ để vô hiệu
hóa các vi khuẩn trong đó
• Phản ứng phụ thường chỉ là sự
mệt mỏi khi nhiều vi khuẩn chết
và phân hủy cùng 1 lúc
222. Mỗi ngày, bệnh nhân phải lọc máu 120 phút
• 2 điện cực được bọc bởi gạc y tế rồi được chấm nước muối KHÔNG i-
ốt
• Nguồn điện của máy là 3 cục pin 9 Vôn
• Các điện trở và biến trở đảm bảo bệnh nhân không bị giật điện mạnh
• Bệnh nhân ung thư thường sử dụng máy này suốt 3 tháng
223. Giống như xung điện gắn kết Năng lượng Điểm 0 trong các hệ
thống nhien liệu nước, khi ta truyền xung điện vào động mạch,
máu của ta cũng sẽ nạp thêm Năng lượng Điểm 0
• Đây là năng lượng thiết yếu
cho các tế bào bình thường
của cơ thể
• Khi một tế bào được cấp đủ
điện và Năng lượng Điểm 0,
nó sẽ không còn hoạt động
theo chế đọ yếm-khí nữa –
nghĩa là, nó sẽ không hoat
động như 1 tế bào ung thư
nữa
224. Bây giờ, trong Thời đại Năng lượng Mới, ngày càng
nhiều bác sĩ và phòng khám đang sử dụng phương
pháp trị bệnh của Kaali – Lyman - Beck
Bác sĩ Webster Kehr đã trở nên khá nổi tiếng vì sử dụng thiết bị của
Beck để chữa bệnh cho bệnh nhân ung thư
225. Giới y học Năng lượng Mới thiên về ý kiến rằng
phương pháp của Beck đã thiếu 1 yếu tố quan
trọng là: CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
• Thức ăn/uống của bệnh nhân ung thư phải tạo tính kiềm trong cơ thể
và hạn chế axit
• Chủ yếu họ nên dung rau quả tươi sạch và các loại nước ép rau củ,
trái cây
• Họ phải tránh ăn thịt, đồ ngọt, và hyđrat-cacbon
Mời bạn tham khảo thêm tại
Chế độ ăn uống cho bệnh nhân ung thư
227. Sinh viên Khoa Điện – Điện tử hoàn toàn có
thể làm mạch điện này
• Nó tương đối đơn giản
• Beck đã không đăng ký bằng
sáng chế với máy này vì ông
muốn nó đến tay của nhiều
bệnh nhân càng tốt
• Linh kiện của nó không đắt
tiền
228. Nhóm Năng lượng Mới Việt Nam đang chuẩn bị một
website riêng về phương pháp chữa bệnh của Beck
• Các nghiên cứu khoa học
• Các nhận xét của bác sĩ và
bệnh nhân
• Thông tin kỹ thuật về 4 thiết bị
y tế của Beck
229. Một số người từng sử dụng Máy Lọc Máu
suốt 6 tháng
• Sau đó, khi họ đi xét nghiệm máu ở bệnh viện, thường các bác sĩ rất
ngạc nhiên
• “Máu của anh sạch thế!”
230. Cũng có hiện tượng lạ là: Máu của một số bệnh nhân đã lọc máu 120
phút/ngày suốt 6 tháng, sau khi được để trong slide của kính hiển vi để
xét nghiệm, tiếp tục “sống” hơn 1 tháng (tức là các tế bào trong máu
vẫn di chuyển, chưa chết) dù trong trường hợp bình thường thì các tế
bào trong máu rất hiếm khi sống được hơn 3 ngày sau khi đặt lên slide.
231. Hiện tượng “Máu bất diệt” khiến chúng ta nhớ
đến các Đạo sĩ (trong Đạo giáo) của Phương Đông
ngày xưa
• Liệu xác chết của một số người chậm phân hủy do việc nó đã nạp
nhiều điện và Năng lượng Điểm 0 khi người đó còn sống?
232. Kết luận
• Năng lượng Mới hứa hẹn nhiều sự thay đổi tích cực cho xã hội
• Có rất nhiều cơ hội cho các trường đại học tham giam công cuộc
chuyển sang nguồn năng lượng vô tận, sạch sẽ, an toàn, và tiết kiệm
• Đây là thời điểm tốt cho giảng viên và sinh viên các trường ĐH công
nghệ và kỹ thuật bắt tay vào việc nghiên cứu và sáng chế các ứng
dụng Năng lượng Mới
233. “Con ơi, Vũ trụ đã giao cho con
một trách nhiệm lớn. Xin con
đừng hỏi “Chúa ơi, tại sao con
phải làm?” Hãy hỏi, “Tại sao
con không làm được?”
-- Francisco Pacheco,
nhà khoa học NLM người Bolivia
đã trình diễn thành công bộ
nhiên liệu nước cho tàu thủy
năm 1974
234. Để theo dõi sự phát triển của lĩnh vực
Năng lượng Mới, xin mời bạn thăm website
www.nangluongmoisaigon.org